K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

D
datcoder
CTVVIP
24 tháng 3

* Thế mạnh

- Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

+ Tài nguyên rừng: Hiện nay, rừng ở nước ta đang trong giai đoạn phục hồi, tỉ lệ che phủ rừng có xu hướng tăng, cao hơn mức trung bình thế giới là 31% (năm 2021), tạo thuận lợi cho phát triển nông nghiệp

+ Khí hậu: Nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa tạo nên hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa đặc trưng. Với nhiệt độ cao và độ ẩm lớn đã làm cho rừng có sinh khối lớn, nhiều loại cây gỗ quý hiếm như trầm hương, cẩm lai, mun,... Ngoài ra, khí hậu có sự phân hoá tạo nên các hệ sinh thái rừng đa dạng, thuận lợi cho phát triển lâm nghiệp.

+ Địa hình và đất: Nước ta có 3/4 diện tích là đồi núi, chủ yếu là đồi núi thấp, thuận lợi cho công tác bảo vệ và trồng rừng. Rừng được trồng ở nhiều dạng địa hình và trên các loại đất khác nhau. Ngoài ra, khu vực đồng bằng và ven biển có rừng tràm, rừng ngập mặn phát triển.

- Điều kiện kinh tế xã hội:

+ Chính sách: nước ta đã thực hiện nhiều chính sách phát triển lâm nghiệp như chính sách đầu tư và huy động nguồn lực xã hội cho lâm nghiệp; chính sách đóng cửa rừng tự nhiên; chính sách giao đất, giao rừng;... đã tạo tâm lí ổn định cho người dân, góp phần huy động nguồn lực vào bảo vệ, phát triển rừng trên diện tích được giao.

+ Nguồn lao động: người dân có nhiều kinh nghiệm trong bảo vệ rừng, sản xuất lâm nghiệp. Trình độ của người lao động ngày càng nâng cao, áp dụng nhiều tiến bộ khoa học – kĩ thuật trong hoạt động lâm nghiệp.

+ Khoa học - công nghệ: việc ứng dụng khoa học - công nghệ góp phần nâng cao giá trị sản xuất lâm nghiệp; phát triển nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn, đáp ứng nhu cầu thực tiễn của ngành.

+ Sự phát triển của các ngành kinh tế: tạo điều kiện cần thiết để duy trì công tác bảo vệ rừng. Du lịch trải nghiệm tại vườn quốc gia, khu dự trữ sinh quyển thế giới,... góp phần giáo dục ý thức bảo vệ rừng cho du khách.

* Hạn chế

- Diện tích rừng ở nước ta có xu hướng tăng nhưng chất lượng rừng chưa cao. 

- Thiên tai và biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến công tác bảo vệ và phát triển rừng, nguy cơ cháy rừng.

- Tuy nhiên, công tác bảo vệ rừng đang gặp những khó khăn do lực lượng quản lí còn ít; máy móc, thiết bị trong hoạt động khai thác, chế biến gỗ và lâm sản chậm cải tiến;...

ảnh hưởng đến hiệu quả của ngành lâm nghiệp.

Đề thi đánh giá năng lực

D
datcoder
CTVVIP
24 tháng 3

Lâm nghiệp: 

* Thế mạnh

- Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

+ Tài nguyên rừng: Hiện nay, rừng ở nước ta đang trong giai đoạn phục hồi, tỉ lệ che phủ rừng có xu hướng tăng, cao hơn mức trung bình thế giới là 31% 

+ Khí hậu: Nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa tạo nên hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa đặc trưng. 

+ Địa hình và đất: Nước ta có 3/4 diện tích là đồi núi, chủ yếu là đồi núi thấp. Rừng được trồng ở nhiều dạng địa hình và trên các loại đất khác nhau. Ngoài ra, khu vực đồng bằng và ven biển có rừng tràm, rừng ngập mặn phát triển.

- Điều kiện kinh tế xã hội:

+ Chính sách: nước ta đã thực hiện nhiều chính sách phát triển lâm nghiệp 

+ Nguồn lao động: người dân có nhiều kinh nghiệm trong bảo vệ rừng, sản xuất lâm nghiệp. 

+ Khoa học - công nghệ: nâng cao giá trị sản xuất lâm nghiệp; phát triển nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn, đáp ứng nhu cầu thực tiễn của ngành.

+ Sự phát triển của các ngành kinh tế: tạo điều kiện cần thiết để duy trì công tác bảo vệ rừng. 

* Hạn chế

- Diện tích rừng ở nước ta có xu hướng tăng nhưng chất lượng rừng chưa cao. 

- Thiên tai và biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến công tác bảo vệ và phát triển rừng, nguy cơ cháy rừng.

* Tình hình phát triển: Năm 2021, giá trị sản xuất của lâm nghiệp khoảng 63,3 nghìn tỉ đồng, tăng 2,8 lần so với năm 2010.

* Phân bố

- Trồng rừng, khoanh nuôi và bảo vệ rừng: Tập trung chủ yếu ở Quảng Ngãi, Quảng Nam, Nghệ An, Bình Định.

- Khai thác, chế biến gỗ và lâm sản: Khai thác tập trung chủ yếu ở Quảng Ngãi, Quảng Nam, Nghệ An, Bình Định. Các cơ sở chế biến lớn như nhà máy giấy Vạn Điểm, Hải Tiến (Hà Nội), Bãi Bằng (Phú Thọ),...

Thủy sản

* Thế mạnh

- Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:

+ Nước ta có vùng biển nhiệt đới rộng lớn với nguồn lợi hải sản khá phong phú.

+ Dọc bờ biển có nhiều bãi triều, dầm, phá, rừng ngập mặn. Một số đảo có các rạn đá là nơi tập trung nhiều loài hải sản có giá trị kinh tế. 

+ Ven bờ có nhiều dảo và vịnh, tạo điều kiện hình thành các bãi cá đẻ. 

+ Nhiều sông, suối, kênh, rạch, ao, hồ, các vùng trũng ở đồng bằng có thể nuôi cá, tôm nước ngọt.

+ Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với nền nhiệt cao.

- Điều kiện kinh tế - xã hội:

+ Dân cư và nguồn lao động: nước ta có số dân đông là thị trường tiêu thụ rộng lớn. 

+ Cơ sở vật chất – kĩ thuật và khoa học – công nghệ: các cơ sở sản xuất và khai thác nguyên liệu, hệ thống cầu cảng, hệ thống điện, đường, thuỷ lợi,... được đầu tư ngày càng hiện đại. 

+ Thị trường: thị trường tiêu thụ thuỷ sản ngày càng mở rộng, nước ta đã đáp ứng các yêu cầu về chất lượng thuỷ sản xuất khẩu. 

+ Chính sách: chính sách phát triển ngành thuỷ sản của nhà nước được chú trọng, 

* Hạn chế 

- Một phần diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản ở nước ta đang có dấu hiệu bị ô nhiễm, suy thoái. 

- Đội ngũ tàu thuyền và các phương tiện đánh bắt còn hạn chế. 

* Tình hình phát triển: Giá trị sản xuất ngành thủy sản chiếm hơn 26,3% tổng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản.

* Phân bố

- Khai thác thủy sản: Kiên Giang, Bà Rịa – Vũng Tàu, Quảng Ngãi, Bình Định, Bình Thuận, Cà Mau,...

- Nuôi trồng thủy sản: Tập trung chủ yếu ở Đồng bằng sông Cửu Long và Đồng bằng sông Hồng. Đồng Tháp, An Giang, Cần Thơ có sản lượng cá nuôi dẫn đầu cả nước.

D
datcoder
CTVVIP
24 tháng 3

* Khai thác sinh vật biển: Trước đây, nước ta chủ yếu khai thác gần bờ. Trong những năm gần đây, nhờ chú trọng đầu tư phương tiện, đổi mới kĩ thuật cùng với nhu cầu nguyên liệu của các nhà máy chế biến nên việc đánh bắt xa bờ được đẩy mạnh.

* Khai thác khoáng sản biển

- Sản lượng dầu thô khai thác chủ yếu để xuất khẩu và làm nguyên liệu cho các nhà máy lọc hoá dầu ở Nghi Sơn (Thanh Hoá), Dung Quất (Quảng Ngãi), Long Sơn (Bà Rịa Vũng Tàu). Khí tự nhiên phục vụ cho các nhà máy sản xuất khí – điện – đạm ở Cà Mau, Phú Mỹ (Bà Rịa – Vũng Tàu).....

- Nghề muối được phát triển từ khá sớm nhưng năng suất còn thấp, sản xuất chưa ổn định, tập trung chủ yếu ở Ninh Thuận, Quảng Ngãi, Bình Thuận.....

- Khai thác tỉ-tan, cát trắng chủ yếu ở Quảng Nam, Bình Định, Khánh Hoà.

- Quá trình khai thác, vận chuyển và chế biến khoáng sản biển cần quan tâm đến bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học biển, tránh ảnh hưởng đến sự phát triển các ngành kinh tế khác.

* Giao thông vận tải biển

- Hệ thống cảng biển của Việt Nam trong nhiều năm qua không ngừng được mở rộng và phát triển, đóng vai trò là đầu mối phục vụ xuất, nhập khẩu hàng hoá, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

* Du lịch biển – đảo

- Cùng với sự tăng trưởng và phát triển nhanh chóng của ngành du lịch cả nước, du lịch biển - đảo phát triển mạnh cả về số lượt khách và tổng thu du lịch lữ hành. Tuy nhiên, đại dịch COVID-19 đã ảnh hưởng không nhỏ đối với sự phát triển của du lịch biển - đảo trong giai đoạn 2020-2021.

* Ý nghĩa của việc phát triển kinh tế và đảm bảo an ninh cho đất nước ở Biển Đông

 + Về kinh tế:

- Biển Đông là biển rộng, có nhiều tiềm năng lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta phát triển các ngành kinh tế biển, làm giàu từ biển.

- Việc đẩy mạnh khai thác tiềm năng ở Biển Đông sẽ tạo động lực để phát triển nền kinh tế mở hướng ra biển, góp phần tăng cường tiềm lực kinh tế đất nước, nâng cao hơn nữa vị thế của kinh tế biển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các địa phương ven biển, giảm sự phát triển chênh lệch giữa các vùng.

- Biển còn là cửa ngõ để Việt Nam trao đổi, giao lưu kinh tế, hội nhập và hợp tác với các nước trên thế giới, đặc biệt là các nước trong khu vực châu Á – Thái Bình Dương.

 + Về an ninh quốc phòng:

- Biển Đông có ý nghĩa là tuyến phòng thủ chiến lược hướng đông của đất nước, là cơ sở để gắn kết giữa các căn cứ trên đất liền với các đảo, quần đảo xa bờ.

- Đặc biệt là quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa, vừa có ý nghĩa trong việc kiểm soát các tuyến đường biển qua lại trên Biển Đông, vừa là các trạm chốt tiền tiêu, bảo đảm an ninh quốc phòng cho nước ta.

D
datcoder
CTVVIP
24 tháng 3

Hoạt động công nghiệp chế biến chế tạo ở Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam

Công nghiệp chế biến chế tạo là hoạt động kinh tế nổi bật nhất của Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, đóng góp hơn 50% GDP của cả vùng. Vùng có nhiều khu công nghiệp lớn tập trung ở các tỉnh như Bình Dương, Đồng Nai, TP. Hồ Chí Minh,... thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước mạnh mẽ. Ngành công nghiệp chế biến chế tạo phát triển như vậy là do vùng có vị trí địa lý thuận lợi, giao thông kết nối tốt; nguồn nhân lực dồi dào, chất lượng lao động ngày càng được nâng cao; hạ tầng cơ sở phát triển, hệ thống điện nước, giao thông được đầu tư đồng bộ và chính sách ưu đãi thu hút đầu tư của Chính phủ. Một số ngành công nghiệp chủ lực như chế biến thực phẩm, dệt may, điện tử - tin học, cơ khí. Chế biến thực phẩm là ngành công nghiệp có thế mạnh của vùng, với các sản phẩm xuất khẩu chủ lực như thủy sản, gạo, trái cây,... Ngành dệt may có quy mô lớn, thu hút nhiều lao động, đóng góp lớn vào kim ngạch xuất khẩu của vùng. Ngành công nghiệp điện tử - tin học đang phát triển mạnh mẽ, thu hút nhiều vốn đầu tư nước ngoài. Ngành cơ khí phục vụ cho các ngành công nghiệp khác như chế biến thực phẩm, dệt may, điện tử - tin học,... Hiện nay, ngành công nghiệp chế biến chế tạo đang gặp một số khó khăn như thiếu hụt lao động chất lượng cao, ô nhiễm môi trường,... Vì vậy cần có giải pháp để phát triển ngành công nghiệp này một cách bền vững như: nâng cao chất lượng lao động, đầu tư vào công nghệ hiện đại, bảo vệ môi trường,... Với những tiềm năng và lợi thế sẵn có, Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam sẽ tiếp tục phát triển ngành công nghiệp chế biến chế tạo, đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.

D
datcoder
CTVVIP
24 tháng 3

Nhận xét:

- Ngành dịch vụ chiếm tỉ trọng lớn nhất trong cơ cấu GRDP của vùng (44%); lớn thứ hai là ngành công nghiệp, xây dựng (42%).

- Ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỉ trọng thấp nhất trong cơ cấu GRDP của vùng với 4% và đang có xu hướng giảm.

=> Giải thích:

- Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ là cửa ngõ giao thương của khu vực phía Bắc, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ có đóng góp lớn vào trị giá xuất khẩu của cả nước và là địa bàn có du lịch phát triển => Phát triển ngành dịch vụ.

- Nhờ khai thác lợi thế về tài nguyên, thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, sự hoạt động của các khu công nghiệp và khu kinh tế ven biển => Sản xuất công nghiệp tăng trưởng nhanh.

D
datcoder
CTVVIP
24 tháng 3

* Nguồn lực

- Vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long nằm ở phía nam của nước ta, có diện tích tự nhiên khoảng 16,6 nghìn km². Năm 2021, dân số của vùng là gần 6,1 triệu người, mật độ dân số là 365 người/km².

- Vùng có vị trí địa lí chính trị, an ninh quốc phòng và giao thương thuận lợi với các địa bàn lân cận, với các nước Cam-pu-chia và Thái Lan.

- Vùng có tài nguyên biển phong phú, đường bờ biển khá dài, vùng biển rộng (gồm cả ở Biển Đông và vịnh Thái Lan) với nhiều đảo, trong đó có đảo Phú Quốc lớn nhất cả nước và là thành phố đảo trực thuộc tỉnh Kiên Giang.

- Vùng có quỹ đất nông nghiệp lớn, nguồn nước ngọt dồi dào và sự đa dạng, đặc trưng của hệ thực, động vật trong các vườn quốc gia, khu dự trữ sinh quyển thế giới, khu bảo tồn tự nhiên. Ngoài ra, vùng còn có dầu khí, đá vôi,...

- Vùng có nguồn lao động dồi dào với kinh nghiệm trồng lúa, nuôi trồng và khai thác thuỷ sản.

- Cơ sở hạ tầng được quan tâm đầu tư, chủ yếu là đường bộ, đường thuỷ và đường hàng không, có cảng hàng không quốc tế (Cần Thơ, Phú Quốc) và cảng hàng không nội địa (Rạch Giá, Cà Mau), cảng biển đầu mối Cần Thơ,...

- Trên địa bàn vùng có các trường đại học, viện nghiên cứu khoa học, công nghệ tập trung ở thành phố Cần Thơ.

* Thực trạng

- Vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long chưa thật sự phát triển so với tiềm năng, do xuất phát điểm thấp và được thành lập muộn hơn so với các vùng kinh tế trọng điểm của nước ta.

- Năm 2021, GRDP của vùng đóng góp 4.1% cả nước, tỉ trọng nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản khá cao, đứng đầu về diện tích lúa và sản lượng lúa (chiếm 23,0% diện tích lúa và 24,0% sản lượng lúa cả nước); khai thác và chế biến thuỷ sản (chiếm 25,2% sản lượng thuỷ sản cả nước).

- Lúa gạo và thuỷ sản là hai mặt hàng xuất khẩu thế mạnh của vùng.

* Định hướng phát triển

- Vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long tập trung sản xuất nông nghiệp hiện đại, quy mô lớn, nông nghiệp hữu cơ, hiệu quả cao, phát triển công nghệ về giống, công nghiệp chế biến, bảo quản nông sản và thuỷ sản.....

D
datcoder
CTVVIP
24 tháng 3

* Nguồn lực

- Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam có diện tích tự nhiên khoảng 30,6 nghìn km². - Năm 2021, dân số của vùng là trên 21,8 triệu người, mật độ dân số là 712 người/km².

- Vùng có vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế – xã hội cả nước, hội tụ nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển công nghiệp, dịch vụ, đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

- Vùng có Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế công nghiệp, dịch vụ, khoa học – công nghệ, đầu mối giao thông và giao lưu quốc tế lớn nhất cả nước.

- Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam tập trung trữ lượng dầu khí lớn nhất cả nước, có vùng biển và thềm lục địa rộng lớn, có ngư trường lớn; điều kiện khí hậu và đất trồng thích hợp cho cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả.

- Đây là vùng tập trung đông dân số, có nguồn lao động dồi dào với trình độ chuyên môn và cách thức tổ chức sản xuất cao, có hệ thống đô thị phát triển và tỉ lệ đô thị hoá cao (với 58,4%), có nhiều cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học.

- Vùng được đầu tư về cơ sở hạ tầng với đủ loại hình: đường bộ, đường sắt, đường biển, đường hàng không (trong đó có cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất lớn nhất cả nước), cảng biển tổng hợp quốc gia Bà Rịa – Vũng Tàu,... tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế – xã hội trong vùng, mở rồng kinh tế liên vùng và quốc tế.

* Thực trạng

- Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam có tiềm lực kinh tế lớn nhất, năng động nhất, đóng góp quan trọng vào tăng trưởng và phát triển kinh tế của cả nước, hỗ trợ và thúc đẩy sự phát triển của các vùng xung quanh.

- Vùng có cơ cấu GRDP hiện đại, tương đồng với vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.

- Các ngành kinh tế chủ chốt là dịch vụ cảng biển; du lịch; công nghiệp khai thác dầu thô, khí tự nhiên; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính; sản xuất, chế biến thực phẩm; sản xuất đồ uống, trồng cây công nghiệp lâu năm (cao su, điều,...).

- Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đứng đầu về số dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài và tổng vốn đăng kí. Đây cũng là vùng mang về nguồn thu ngoại tệ từ trị giá xuất khẩu lớn nhất cả nước.

* Định hướng

- Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam tập trung vào các ngành công nghệ cao: sản xuất, lắp ráp các sản phẩm điện, điện tử, phát triển các ngành kinh tế biển (khai thác, chế biến dầu khí, dịch vụ cảng biển, du lịch biển, đảo); kinh tế số, tài chính.

D
datcoder
CTVVIP
24 tháng 3

* Nguồn lực

- Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung nằm trong vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, có diện tích tự nhiên khoảng 28 nghìn km². Năm 2021, dân số của vùng trên 6,6 triệu người, mật độ dân số là 236 người/km².

- Vùng nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa miền Bắc và miền Nam, trung độ trên các trục giao thông Bắc – Nam, mặt tiền hướng ra biển của lãnh thổ Việt Nam, có ý nghĩa chiến lược trong giao lưu kinh tế Bắc – Nam và Đông – Tây, có quan hệ chặt chẽ với vùng Tây Nguyên, nước bạn Lào. Cam-pu-chia và xa hơn với Thái Lan, Mi-an-ma.... nổi liền với tuyến đường biển quốc tế. Thành phố Đà Nẵng là cực tăng trưởng của vùng.

- Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung có đường bờ biển dài, vùng biển rộng lớn, nhiều đảo và quần dào, trong đó có quần đảo Hoàng Sa, nhiều vũng vịnh, dầm phả với tài nguyên biển phong phú tạo thuận lợi cho phát triển tổng hợp kinh tế biển.

- Vùng có nguồn lao động dồi dào chiếm gần 53 % tổng dân số (năm 2021); tỉ lệ lao động đã qua đào tạo khá cao, có nhiều di sản văn hoá thế giới cùng nhiều di tích quốc gia với các bãi biển, cảnh quan đẹp tạo thuận lợi cho phát triển du lịch.

- Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung là trung tâm khoa học – công nghệ, giáo dục và đào tạo của cả vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên;

- Có cơ sở hạ tầng đa dạng với đủ loại hình được đầu tư nâng cấp, trong đó có 2 cảng hàng không quốc tế (Đà Nẵng và Phú Bài), các cảng hàng không nội địa (Chu Lai, Phù Cát) và có cảng biển dầu mối khu vực (Đà Nẵng. Quảng Ngãi, Bình Định).

* Thực trạng

- Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đóng góp khoảng 5,4 % GRDP cả nước (năm 2021).

- Trong cơ cấu kinh tế, khu vực dịch vụ phát triển nhờ khai thác lợi thế với dịch vụ cảng biển và du lịch; tỉ trọng công nghiệp tăng lên với các ngành chủ yếu là chế biến, sản xuất thực phẩm; giày, dép và dệt, may, công nghiệp cơ khí ô tô, công nghiệp hoá lọc dầu,...; kinh tế thuỷ sản (chủ yếu là khai thác).

* Định hướng

- Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung định hướng phát triển dịch vụ cảng biển, du lịch biển và du lịch sinh thái; sản xuất, lắp ráp ô tô, công nghiệp hoá dầu,...

D
datcoder
CTVVIP
24 tháng 3

* Nguồn lực

- Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ có diện tích tự nhiên khoảng 15,7 nghìn km². Năm 2021, dân số là khoảng 17,6 triệu người, mật độ dân số là 1 119 người/km².

- Nằm ở phía bắc vùng Đồng bằng sông Hồng, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ có vị trí địa lí và nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội.

- Trong vùng có Thủ đô Hà Nội, trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá, khoa học – công nghệ, đầu mối giao thông vận tải lớn của cả nước.

- Phía đông tiếp giáp với vùng biển giàu tiềm năng, cửa ngõ ra biển của các tỉnh phía Bắc, có khả năng xây dựng cảng nước sâu và phát triển dịch vụ cảng biển.

- Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ có một số khoáng sản quan trọng như: than đá (chiếm 98,0 % trữ lượng than đá cả nước), than nâu, đá vôi làm xi măng, cao lanh....

- Vùng có nhiều tài nguyên du lịch, nhiều đảo, bãi biển và danh thắng nổi tiếng, trong đó có các di sản thế giới, tạo điều kiện cho phát triển du lịch.

- Vùng có nguồn lao động dồi dào với tỉ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo khá cao, là địa bàn tập trung nhiều nhất các trường đại học, cao đẳng, các viện nghiên cứu.

- Hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển và tương đối đồng bộ với đủ loại hình đường bộ, đường cao tốc, các trục quốc lộ hướng tâm từ Hà Nội đi.

- Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ có các cảng hàng không quốc tế: Nội Bài, Cát Bi, Vân Đồn; cảng tổng hợp quốc gia Hải Phòng, cảng đầu mối khu vực Quảng Ninh. Đây là những nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội của vùng.

* Thực trạng

- Cơ cấu kinh tế của vùng hiện đại, trong đó dịch vụ chiếm tỉ trọng lớn nhất, tiếp theo là công nghiệp, xây dựng, nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm tỉ trọng thấp và có xu hướng giảm.

- Các ngành công nghiệp chủ đạo là sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính, chế tạo ô tô; sản xuất, chế biến thực phẩm; sản xuất đồ uống, dệt, may và giày, dép, khai thác than.... Sản xuất công nghiệp tăng trưởng nhanh nhờ khai thác lợi thế về tài nguyên, thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, sự hoạt động của các khu công nghiệp và khu kinh tế ven biển.

- Là cửa ngõ giao thương của khu vực phía Bắc, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ có đóng góp lớn vào trị giá xuất khẩu của cả nước và là địa bàn có du lịch phát triển.

* Định hướng

- Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ tiếp tục giữ vai trò đầu tàu cả nước với định hướng tập trung vào xây dựng các trung tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp phụ trợ, dịch vụ công nghệ cao: tài chính ngân hàng.....

D
datcoder
CTVVIP
24 tháng 3
VùngQuá trình hình thành và phát triển
Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ

- Được thành lập năm 1997, bao gồm: thành phố Hà Nội, thành phố Hải Phòng và các tỉnh là Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên.  

- Năm 2004, vùng được bổ sung thêm 2 tỉnh là Vĩnh Phúc và Bắc Ninh.

=> Như vậy, hiện nay vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ bao gồm 7 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung

- Được thành lập năm 1997, bao gồm: thành phố Đà Nẵng và các tỉnh là Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi. 

- Năm 2004, vùng được bổ sung thêm tỉnh Bình Định.

=> Như vậy, hiện nay vùng kinh tế trọng điểm miền Trung bao gồm 5 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam

 - Được thành lập năm 1998, bao gồm: Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh là Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa – Vũng Tàu. 

- Năm 2003, vùng được bổ sung thêm 3 tỉnh là: Bình Phước, Tây Ninh và Long An.  - Năm 2009, vùng được bổ sung thêm tỉnh Tiền Giang.

=> Như vậy, hiện nay vùng kinh tế trọng điểm phía Nam bao gồm 8 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long- Được thành lập năm 2009, bao gồm: thành phố Cần Thơ và các tỉnh là An Giang, Kiên Giang, Cà Mau.