K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

9 tháng 1

Không, không thể cho rằng nước đá luôn có nhiệt độ ban đầu là 0 độ C mà không có thông tin cụ thể về điều kiện ban đầu. Nhiệt độ ban đầu của nước đá có thể thay đổi tùy thuộc vào điều kiện môi trường và quá trình hình thành của nó.

10 tháng 1

Trong nhiều bài toán hoặc đề thi, khi không nói rõ về nhiệt độ ban đầu của nước đá, người ta thường giả sử nước đá ở nhiệt độ 0 độ C. Điều này giúp làm đơn giản hóa bài toán và giả sử rằng nước đá đang ở trạng thái cân bằng với điều kiện môi trường xung quanh là 0 độ C.

Tuy nhiên, nếu đề bài cụ thể yêu cầu bạn xử lý trường hợp nước đá ở một nhiệt độ khác, bạn nên tuân theo yêu cầu đó. Nếu không có thông tin cụ thể, giả định nước đá ở 0 độ C là một lựa chọn phổ biến và tiện lợi.

      
9 tháng 1

a. Sai số tuyệt đối (MAD) và sai số tỷ đối (MAPE) được tính như sau:

Phép đo thực tế (TTT): 200,1mm, 200mm, 199mm, 200,05mm, 199,05mm

Phép đo lý thuyết (TDT): 200mm, 200mm, 200mm, 200mm, 200mm, 200mm

MAD = |(TTT - TDT)| = |(200,1 - 200), (200 - 200), (199 - 200), (200,05 - 200), (199,05 - 200)| = (0,1), 0, 1, 0, 1, 1 mm

MAPE = |(TTT - TDT)/TTT)|*100 = |(200,1 - 200)/200,1), (200 - 200)/200), (199 - 200)/199), (200,05 - 200)/200,05), (199,05 - 200)/199,05)|*100 = 0,05%, 0%, 0,05%, 0,05%, 0,05%

b. Kết quả phép đo:

Độ lỗi tuyệt đối tối đa: 1,1 mm (từ 0,1 mm tới 1,1 mm)Độ lỗi tỷ đối tối đa: 0,05% (từ 0% tới 0,05%)

Vậy độ lỗi tuyệt đối và tỷ đối tối đa của phép đo đo chiều dài quyển sách 5 lần là:

Độ lỗi tuyệt đối tối đa: 1,1 mmĐộ lỗi tỷ đối tối đa: 0,05%
9 tháng 1

\(TT\)

\(R_1=14\Omega\)

\(R_2=6\Omega\)

\(U=12V\)

a. \(R_{tđ}=?\Omega\)

\(b.I=?A\)

  \(U_1=?V\)

  \(U_2=?V\)

Giải

a. Điện trở tương đương của đoạn mạch là:

\(R_{tđ}=R_1+R_2=14+6=20\Omega\)

b. Cường độ dòng điện của mạch là:

\(I=\dfrac{U}{R}=\dfrac{12}{20}=0,6A\)

Do đoạn mạch nối tiếp nên: \(I=I_1=I_2=0,6A\)

Hiệu điện thế 2 đầu điện trở là:

\(I_1=\dfrac{U_1}{R_1}\Rightarrow U_1=I_1.R_1=0,6.14=8,4V\)

\(U=U_1+U_2\Rightarrow U_2=U-U_1=12-8.4=3.6V\)

9 tháng 1

Ta sẽ sử dụng công thức và tổng lực phong trên mặt phẳng:

F1 * cos(θ) = F2 * sin(θ)

Trong trường hợp này, lực g trên vật được chia thành hai lực: F1 và F2. F1 hoạt động song song với mặt phẳng, trong khi F2 hoạt động đỡ trục của mặt phẳng.

F1 = m * g * cos(θ) F2 = m * g * sin(θ)

Áp dụng giá trị vào công thức trên, ta có:

F1 = 5kg * 10m/s² * cos(30 độ) F2 = 5kg * 10m/s² * sin(30 độ)

Tính toán giá trị:

F1 = 5000g * 0.8660254037844386 F1 ≈ 43302.73614512551 g

F2 = 5000g * 0.5 F2 = 2500g

Vậy, trọng lực g trên vật có mặt ngang hình thù nhất gồm hai lực thành phần: F1 ≈ 43302.73614512551 g và F2 = 2500g.

Đồng thời, lực F1 và F2 hoạt động trên các đường phương vây nằm song song và đỡ trục với mặt phẳng tương ứng.

10 tháng 1

lại thêm một thằng dùng AI để trả lời câu hỏi,ức chế thật

10 tháng 1

Khi vật đứng yên: Hợp lực tác dụng vào vật bằng 0

Khi vật chuyển động thẳng đều: Hợp lực tác dụng vào vật bằng 0

Khi vật chuyển động nhanh dần đều: Hợp lực tác dụng vào vật lệch về hướng chuyển động của vật

Khi vật chuyển động chậm dần đều: Hợp lức tác dụng vào vật lệch về hướng ngược lại chuyển động của vật

 

10 tháng 1

Hai lực cùng hướng :

\(F=F_1+F_2=6+8=14N\)

Hai lực ngược hướng:

\(F=F_1-F_2=\left|6-8\right|=2N\) 

Hai lực vuông góc:

\(F=\sqrt{F^2_1+F^2_2}=\sqrt{6^2+8^2}=\sqrt{100}=10N\)

9 tháng 1

\(t_r=\sqrt{\dfrac{2h}{g}}\)

\(L=v_0.t=v_0.\sqrt{\dfrac{2h}{g}}\)

\(v_{cđ}=\sqrt{v_x^2+v_y^2}\)

\(v_x=v_0;v_y=g.t\)

Pt tọa độ

\(x=v_0.t;y=\dfrac{1}{2}g.t^2\)

Pt quỹ đạo \(y=\dfrac{1}{2}g.\dfrac{x^2}{v_0^2}\)

9 tháng 1

a. Để tính vận tốc đường đi sau 2s, ta cần phân tích bằng hai bước.

Đầu tiên, tính hợp lực chịu tác dụng bởi mãn kính trung bình của từng đoạn đường đi. Nếu hợp lực chỉ tác dụng trong 2s, ta sẽ chia hợp lực cho 2.

Thứ hai, ta cần xác định số thứ tự mà m vật chuyển động trong khoảng thời gian 2s. Trong trường hợp này, ta có m=2kg, vật được đánh mạnh hơn và do đó, số thứ tự của nó sẽ lớn hơn.

Như vậy, ta có thể sử dụng công thức:

vận tốc = hợp lực / (m x số thứ tự)

b. Để tính hợp lực, ta cần sử dụng công thức:

hợp lực = m x vận tốc

Ta có m=2kg, đi được 4m trong 2s, tức là:

vận tốc = 4m / 2s = 2m/s

Ta sử dụng công thức để tính hợp lực:

hợp lực = 2kg x 2m/s = 4N

Nếu lực cản = 1N, ta sử dụng công thức hooke để tính lực kéo:

lực kéo = hợp lực - lực cản = 4N - 1N = 3N

Lúc này, ta đã tính được lực kéo bằng bao nhiêu.

9 tháng 1

*Tham khảo:

Lực tác dụng: Trong chuyển động rơi tự do, lực tác dụng chính là lực hấp dẫn của trái đất.

Công thức gia tốc: Gia tốc của chuyển động rơi tự do trên mặt đất được tính bằng công thức a = g, trong đó g là gia tốc trọng trường, có giá trị khoảng 9.81 m/s^2.

Vận tốc: Vận tốc tăng dần theo thời gian trong chuyển động rơi tự do. Công thức vận tốc của vật rơi tự do là \(v=g.t\), trong đó v là vận tốc, g là gia tốc trọng trường và t là thời gian.

Đường đi: Đường đi của chuyển động rơi tự do được tính bằng công thức \(s=\dfrac{1}{2}gt^2\), trong đó s là đường đi và t là thời gian. Đường đi tăng theo bình phương thời gian.

9 tháng 1

Các đặc điểm của lực tác dụng bao gồm:

Lực tác động lên một đối tượng có tổng thể khối.Lực tác động vào trung tâm massa của đối tượng đó.Lực tác động từ một điểm trên mặt đất xuống mặt đất.Lực tác động theo hướng đồng phương với vật lý, cũng như phương sao chép đồ vật.

Công thức gia tốc (động cơ của ma sát):

F = m * a

Công thức vận tốc:

v = u + at

Công thức đường đi:

s = ut + 0.5 * a * t^2

Nếu ta chỉ biết được kết quả của bài toán (vận tốc, đường đi), thì không thể tính được lực tác động lên vật đó. Vậy nên, trong các bài toán này, chúng ta chỉ được cho kết quả của gia tốc và đường đi.

Nếu muốn biết đến lực tác động, chúng ta cần thêm thông tin về trạng thái ban đầu của vật đó (vận tốc ban đầu, gia tốc ban đầu). Mặc dù như vậy, việc tính toán lực tác động đôi khi còn phức tạp, vì lực tác động có thể bị ma sát từ các phương tiện xung quanh, như cầu thang, bờ cạn, hay tường chẳng hạn.

Bỏ qua ma sát, thì vật chuyển động với gia tốc = 24 m/s^2, bao nhiêu. Từ đó ta thấy gia tốc và lực kéo không liên quan đến phương hướng của vật đó.

9 tháng 1

a. Chuyển động nhanh dần đều:
- Gia tốc: dương
- Vận tốc: dương

b. Chuyển động chậm dần đều:
- Gia tốc: âm
- Vận tốc: âm

9 tháng 1

a. Gia tốc (a) là lượng giữa lực kéo và trọng lực của vật đối.

Nếu a > 0, thì vật đối chuyển động theo hướng mà lực kéo tác động.

Nếu a < 0, thì vật đối chuyển động theo phương ngược so với hướng mà lực kéo tác động.

Nếu a = 0, thì không có sức kéo nào đóng vai trò và vật đối sẽ không chuyển động.

b. Vận tốc (v) là lượng giữa khoảng cách và thời gian.

Nếu v > 0, thì vật đối chuyển động từ xa đến gần.

Nếu v < 0, thì vật đối chuyển động từ gần đến xa.

Nếu v = 0, thì vật đối không chuyển động.