có ai thi văn chưa cho mk đề :))
cảm ơn trước nhé:))
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
cảnh tương phản trong đoạn văn trên:
Người dân: chân lấm tay bùn, ra sức chống lũ >< quan : trong chiều đình, ung dung không chút lo lắng (dẫu nước to cũng không việc gì)
=>dụng ý của tác giả : thể hiện sự thờ ở, vô trách nghiệm của tên quan phụ mẫu.
Phép tương phản được sử dụng :
cảnh dân chúng khốn khổ vật lộn với thiên tai , bão lũ > < cảnh quan chọn cho mình một chỗ an toàn , nhàn nhạ chơi tổ tôm
\(\rightarrow\)T/D : Thể hiện sự đối lập giữa một bên là đan chúng đang phải chống chọi với thiên tai và một bên là thái độ thờ ơ , vô trách nhiệm đến mức độc ác của quan lại đương thời.
CHỦ NGỮ:
a. Mở rộng chủ ngữ
b. Mở rộng vị ngữ
c. Mở rộng vị ngữ
d. Mở rộng vị ngữ
Liệt kê để diễn tả được đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay của tư tưởng, tình cảm.
Các nước vùng ven biển Tây Âu như Anh, Ai-len, Pháp... có khí hậu ôn đới hải dương, mùa hạ mát, mùa đông không lạnh lắm. Nhiệt độ thường trên 0°c. Mưa quanh năm và lượng mưa tương đối lớn (khoảng 800 - 1000 mm/năm), có nhiều sương mù. đặc biệt là về mùa thu - đông. Dòng hải lưu nóng Bắc Đại Tây Dương và gió Tây ôn đới có vai
trò rất lớn, làm cho khí hậu của các nước này ấm và ấm hơn so với các nơi khác cùng vĩ độ. Sông ngòi nhiều nước quanh năm và không đóng băng. Rừng sồi, để xưa kia có diện tích rất lớn, nay chỉ còn lại trên các sườn núi.
+ Ôn đới hải dương:
- Mùa hạ mát, mùa đông ấm (không lạnh lắm) nhiệt độ thường trên 0oC, lượng mưa khá lớn (khoảng trên 1000mm) mưa quanh năm.
- Sông ngòi nhiều nước quanh năm và không đóng băng.
- Thực vật: Có rừng cây lá rộng (Sồi, dẻ....)
* Giải thích:
- Nhờ có dòng biển nóng Bắc Đại Tây Dương và gió Tây ôn đới làm cho khí hậu của vùng ấm và ẩm.
+Ôn đới lục lục địa
Môi trường ôn đới lục địa:
-Vị trí: Đông Âu.
-Khí hậu: ôn đới lục địa:mùa hạ nóng, mùa đông lạnh, tuyết rơi nhiều.
-Sông ngòi: nhiều nước vào mùa hạ và mùa xuân, có thời kì đóng băng vào mùa đông.
-Thực vật: thay đổi từ Bắc xuống Nam, rừng và thảo nguyên chiếm diện tích lớn.
Đặc điểm tự nhiên | lục địa oxtraylia | các đảo và quần đảo |
địa hình | có độ cao trung bình thấp ,phần lớn diện tích lục địa là hoàng mạc | có phần lớn là đảo núi lửa và san hô |
khí hậu | ở phía bắc có khí hậu nhiệt đới , phía nam có khí hậu ôn đới | có khí hậu nóng ẩm và điều hòa , ngoại trừ Niu di len có khí hậu ôn đới. Mưa nhiều nhưng lượng mưa thay đổi tùy vào hướng gió và hướng núi |
khoáng sản | biển và rừng là những tài nguyên khoáng sản quan trọng của châu đại dương. | Biên nhiệt đới trong xanh với các rặng san hô có nhiều hải sản |
sinh vật và các tài nguyên khác | các loài thú có túi , cáo mỏ vịt ,...có những loại động vật độc đáo duy nhất trên thế giới. Có 600 loài bạch đàn khác nhau | |
thiên tai | bão nhiệt đới , nạn ô nhiễm mt và mực nước biển dâng cao do Trái Đất nóng lên |
-Phân hóa từ Tây sang Đông
+Phía Tây khô, ít mưa
+Phía Đông nóng ẩm, mưa nhiều, khí hậu điều hòa
-Có chí tuyến Nam chạy ngang qua lãnh thổ của lục địa Ô-xtrây-li-a , 1/3 diện tích lãnh thổ ở phía bắc đường chí tuyến Nam và phần còn lại kéo dài đến vĩ độ 390 nên đại bộ phận lãnh thổ lục địa nằm trong khu vực áp cao chí tuyến , khó gây mưa .
-Phía Đông có dòng biển nóng Ô-xtrây-li-a nhưng bị dãy Trường Sơn Ô-xtrây-li-a cao đồ sộ chặn lại,không thâm nhập được vào đất liền. Còn ở phía Tây có dòng biển lạnh Tây Ô-xtrây-li-a không bị ngăn chặn do phía Tây có những sơn nguyên thấp nên dễ dàng vào được đất liền.
=>Đại bộ phận lục địa Ô xtrây lia a chủ yếu là hoang mạc
Câu mở rộng là:
Khi nói hoặc viết người ta dùng cụm từ giống câu đơn bình thường để làm thành phần câu hoặc cụm từ
CHÚC BẠN HỌC TỐT
.– Châu Mĩ là châu lục duy nhất nằm ở bán cầu Tây. Châu Mĩ có diện tích đứng thứ hai (42 triệu km2).
– Bao gồm : Bắc Mĩ, Trung Mĩ và Nam Mĩ.
– Phía Bắc giáp Bắc Băng Dương, phía Tây giáp Thái Bình Dương, phía Đông giáp Đại Tây Dương.
– Kênh đào Pa-na-ma nối Thái Bình Dương và Đại Tây Dương.
– Địa hình châu Mĩ thay đổi từ tây sang đông :
+ Dọc bờ biển phía tây là 2 dãy núi cao và đồ sộ Coóc-đi-e và An-đét.
+ Giữa là những đồng bắng lớn : đồng bằng Trung tâm và đồng bằng A-ma-dôn.
+ Phía đông là các núi thấp và cao nguyên: A-pa-lát và Bra-xin.
– Nhiều đới khí hậu: Nhiệt đới, ôn đới và hàn đới.
– Rừng rậm nhiệt đới được ví như lá phổi xanh của Trái Đất (rừng rậm A-ma-dôn).
Câu 1
- Giống:
+ Xương đầu
+ Cột sống: Xương sườn, xương mỏ ác
+ Xương chi: Đai vài, chi trên; đai hông, chi dưới
- Khác
Xương thỏ | Xương thằn lằn |
Đốt sống cổ 7 đốt | Nhiều hơn |
Xương sườn kết hợp với đốt sống lưng và xương ức tạo thành lồng ngực (có cơ hoành) | Xương sườn có cả ở đốt thắt lưng |
Các chi thẳng góc, nâng cơ thể lên cao | Các chi nằm ngang |
1) -Thỏ:
+Có 8 đốt sống cổ.
+Chưa có cơ hoành.
-Thằn lằn:
+Có 7 đốt sống cổ.
+Xuất hiện cơ hoành tham gia vào hô hấp.
2) *Ếch đồng:
+Tuần hoàn: Tim 3 ngăn (hai tâm thất, một tâm nhĩ), 2 vòng tuần hoàn, máu đi nuôi cơ thể là máu pha.
+Hô hấp: Hô hấp bằng da và phổi.
-Thằn lằn:
+Tuần hoàn: Tim 4 ngăn, tâm thất có vách ngăn hụt, 2 vòng tuần hoàn, máu ít pha đi nuôi cơ thể.
+Hô hấp:
Phổi có nhiều vách ngăn, nhiều mạch máu bao quanh.
Sự thông khí ở phổi nhờ sự co dãn của các cơ liên sườn làm thay đổi thể tích lồng ngực.
*Chim bồ câu:
-Tuần hoàn: Tim 4 ngăn, 2 vòng tuần hoàn, máu đi nuôi cơ thể là máu đỏ tươi (giàu ôxi).
-Hô hấp:
Phổi có mạng ống khí (phế nang), một số ống khí thông với túi khí làm tăng diện tích trao đổi khí.
Sự thông khí do:
+Sự hút-đẩy của túi khí khi bay.
+Sự thay đổi thể tích lồng ngực khi đậu.
hiện tượng thai sinh:là hiện tượng đẻ con có nhau thai
noãn thai sinh: đẻ thai trứng
- Thai sinh: là hiện tượng động vật mang thai.
- Noãn thai sinh: đây gọi là hiện tượng đẻ thai trứng hay đẻ trứng thai.
Bạn có thể tham khảo nha :
ĐỀ KIỂM TRA TỔNG HỢP NGỮ VĂN 7 – HỌC KÌ 2
Môn Ngữ Văn năm học 2017 – 2018
Thời gian: 90 phút
I. ĐỌC HIỂU (2,0 điểm)
Đọc kĩ đoạn văn sau và trả lời câu hỏi :
CHIẾC VÒNG TRÒN
Chuyện kể rằng, có một vòng tròn rất hoàn mỹ. Nó rất tự hào về thân hình tròn trĩnh đến từng milimet của mình. Thế nhưng một buổi sáng thức dậy, nó thấy mình bị mất đi một góc lớn hình tam giác. Buồn bực, vòng tròn ta đi tìm mảnh vỡ đó. Vì không còn hoàn hảo nên nó lăn rất chậm. Nó bắt đầu ngợi khen những bông hoa dại đang toả sắc bên đường, nó vui đùa cùng ánh nắng mặt trời, tâm tình cùng sâu bọ… Một ngày kia nó tìm được một mảnh hoàn toàn vừa khít và ghép vào. Nó lăn đi và nhận ra mình đang lăn quá nhanh. Đến nỗi, không kịp nhận ra những bông hoa đang cố mỉm cười với nó. Vòng tròn thấy rằng, cuộc sống khác hẳn đi khi nó lăn quá nhanh. Nó dừng lại, đặt mảnh vỡ bên đường rồi chầm chậm lăn đi.
(Theo Quà tặng cuộc sống)
1: Đoạn văn trên sử dụng phương thức biểu đạt nào là chính ?
A. Tự sự
B. Nghị luận
C. Miêu tả
D. Biểu cảm
2 : Trong các từ sau, từ nào là từ láy ?
A. hoàn toàn
B. buồn bực
C. chầm chậm
D. tâm tình
3: Ý nghĩa triết lí của câu chuyện trên là :
A. Chiếc vòng tròn là biểu tượng của sự thành công.
B. Chiếc vòng tròn là biểu tượng của sự khiếm khuyết.
C. Chiếc vòng tròn là biểu tượng của sự hòa nhập.
D. Chiếc vòng tròn là biểu tượng của sự hoàn hảo.
4 : Nội dung của câu chuyện trên phù hợp với nhận định nào sau đây :
A. Uống nước nhớ nguồn
B. Nhân vô thập toàn
C. Lá lành đùm lá rách
D. Người ta là hoa đất
5 : Điền từ thích hợp vào chỗ trống để hoàn thành nhận định sau :
Câu văn Đến nỗi, không kịp nhận ra những bông hoa đang cố mỉm cười với nó. sử dụng biện pháp tu từ ( … ) làm cho hình ảnh bông hoa hiện lên thật sinh động.
6 : Nối một phương án ở cột A với một phương án ở cột B cho thích hợp :
II. TẠO LẬP VĂN BẢN (8,0 điểm)
7 : Từ ý nghĩa của câu chuyện trên, em hãy viết một đoạn văn ngắn (8 đến 10 câu) với chủ đề: Chúng ta hãy biết chấp nhận khiếm khuyết của mình để hòa nhập với cộng đồng.
8 : Chứng minh rằng nhân dân Việt Nam ta từ xưa đến nay luôn sống theo đạo lí Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.
V. Gợi ý làm bài
1A; 2C; 3D; 4B; 5: Nhân hóa
6:1b; 2d; 3a
7. HS có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau, đưa ra được ý kiến riêng và lập luận chặt chẽ, thuyết phục.
Sau đây là một số gợi ý :
– Trình bày được khái niệm khiếm khuyết : là những thiếu sót, khuyết điểm trong nhận thức, suy nghĩ và hành động.
– Lí giải được vì sao khi biết chấp nhận khiếm khuyết của mình thì việc hòa nhập với cộng đồng sẽ dễ dàng hơn :
+ Con người không ai là hoàn hảo. Sự khiếm khuyết của bản thân chính là động lực giúp mỗi người hoàn thiện hơn.
+ Mỗi người cần phải làm chủ bản thân, dám đối mặt và khắc phục khiếm khuyết để hòa nhập với cộng đồng và thành công trong cuộc sống.
8. Làm văn
1. Mở bài
– Dẫn dắt : Truyền thống đạo lí tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.
– Giới thiệu vần đề nghị luận, trích dẫn câu tục ngữ: Hưởng thụ thành quả lao động phải nhớ ơn người làm ra thành quả ấy.
2. Thân bài
a. Giải thích ý nghĩa của câu tục ngữ
– Nghĩa đen : Khi cầm quả chín ngọt trên tay thì cần phải nhớ đến người vất vả trồng cây.
– Nghĩa bóng :
+ Ăn quả: sự hưởng thụ thành quả lao động
+ Kẻ trồng cây: người làm ra thành quả lao động
=> Câu tục ngữ khuyên chúng ta khi hưởng thụ thành quả lao động cần biết ơn người tạo ra thành quả ấy.
b. Vì sao ăn quả phải nhớ kẻ trồng cây ?
– Trong cuộc sống, con người không phải lúc nào cũng có thể tự mình làm được tất cả. Hầu hết những gì ta được hưởng đều là kết quả, sự hi sinh của những người đi trước.
– Biết ơn là biểu hiện của một nhân cách đẹp, là một đạo lí của con người.
c. Chứng minh
– Trong gia đình : Con cái biết ơn công lao dưỡng dục của cha mẹ ; những ngày cúng giỗ, tiết Thanh minh là biểu hiện của lòng biết ơn tổ tiên, ông bà….
– Trong xã hội : biết ơn các vua Hùng (ngày giỗ tổ Hùng Vương) tưởng nhớ công ơn của các anh hùng liệt sĩ, các gia đình có công với cách mạng (27/7), công ơn của thầy cô giáo (20/11), công ơn của các bà, các mẹ, các chị (8/3),….
– Cách biểu hiện, bày tỏ lòng biết ơn rất đa dạng, phong phú: bằng lời nói, bằng quà tặng, bằng những việc làm cụ thể…Điều quan trọng là phải xuất phát từ tấm lòng chân thành và mục đích trong sáng của bản thân.
d. Mở rộng
– Phê phán hiện tượng vô ơn bạc nghĩa còn tồn tại trong xã hội.
3. Kết bài
– Ý nghĩa giáo dục của câu tục ngữ
– Rút ra bài học cho bản thân
Lớp mấy vậy ?
^_ ^