Những mâu thuẫn cơ bản của CNTB và hậu quả ?
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Tham khảo!
Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, Nhật Bản thu được nhiều lợi nhuận, không mất mát gì và nhanh chóng trở thành cường quốc duy nhất ở châu Á.
- Nền kinh tế Nhật Bản tăng trưởng không đều, không ổn định, mất cân đối giữa công nghiệp và nông nghiệp:
+ Công nghiệp: Phát triển với sự ra đời của các công ti mới và việc mở rộng sản xuất.
+ Nông nghiệp: Không có gì thay đổi, vẫn tồn tại những tàn dư phong kiến.
- Năm 1927, Nhật Bản lại lâm vào một cuộc khủng hoảng tài chính làm cho 30 ngân hàng phải đóng cửa.
=> Như vậy, sau chiến tranh thế giới thứ nhất nền kinh tế Nhật Bản phát triển nhưng là sự phát triển không ổn định.
Bạn tham khảo:
Nội dung so sánh | Hội Việt Nam cách Mạng thanh niên |
| Việt Nam Quốc dân Đảng |
Thời gian thành lập | 6/1925 |
| 25/12/1927 |
Thành phần | Thanh niên, học sinh, trí thức Việt Nam yêu nước |
| Nhóm hạt nhân của nhà xuất bản Nam đồng thư xã. |
Mục tiêu | Truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào Việt Nam, tổ chức và lãnh đạo quần chúng đoàn kết đấu tranh đánh đổ đế quốc Pháp và tay sai. |
| Lúc đầu chưa có mục tiêu rõ ràng. Về sau Đảng đưa ra mục tiêu “đánh đuổi giặc Pháp, đánh đổ ngôi vua, thiết lập dân quyền”. |
Địa bàn hoạt động | Khắp cả nước và nước ngoài |
| Bắc Kỳ |
Hoạt động chính | Thực hiện “vô sản hóa”, các hội viên của hội đi sâu vào quần chúng đặc biệt là đi vào giai cấp công nhân để tuyên truyền và vận động cách mạng. |
| Chú trọng lực lượng binh lính người Việt trong quân đội Pháp, tiến hành “cách mạng bằng sắt và máu” thông qua vụ ám sát trùm mộ phu Badanh và cuộc khởi nghĩa Yên Bái. |
Xu hướng phát triển | Thúc đẩy phong trào cách mạng theo khuynh hướng vô sản ở Việt Nam phát triển mạnh dẫn đến sự ra đời của 3 tổ chức cộng sản ở Việt Nam trong năm 1929 làm tiền đề cho sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam
|
| Không vượt qua nổi sự đàn áp, khủng bố của thực dân Pháp nên Việt Nam Quốc Dân Đảng tan rã.
|
Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản (với tư cách một hình thái kinh tế) từ chủ nghĩa phong kiến không do một lý thuyết gia nào xây dựng. Tuy nhiên A. Smith là người có đóng góp to lớn nhất xây dựng một hệ thống lý luận tương đối hoàn chỉnh về chủ nghĩa tư bản tự do hay tự do kinh tế. Chủ nghĩa tư bản không đồng nhất với chủ nghĩa tự do dù nền tảng là kinh tế tư hữu, nói cách khác chủ nghĩa tư bản là một trong các hình thái kinh tế của sản xuất tư hữu và đối lập với chủ nghĩa xã hội trên nền tảng sở hữu công cộng, sở hữu tập thể.