K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

30 tháng 3

a. KIT nhanh

- Ưu điểm:

+ Nhanh chóng: KIT nhanh cho kết quả trong thời gian ngắn, chỉ từ 15 đến 30 phút, giúp người nuôi kịp thời có biện pháp xử lý.

+ Đơn giản: Dễ sử dụng, không cần đến kỹ thuật viên chuyên môn cao.

+ Tiện lợi: KIT nhanh nhỏ gọn, dễ dàng mang theo và sử dụng tại chỗ.

+ Giá thành rẻ: So với các phương pháp chẩn đoán truyền thống, KIT nhanh có chi phí thấp hơn.

+ Độ nhạy cao: Có thể phát hiện mầm bệnh ở giai đoạn đầu, giúp điều trị hiệu quả hơn.

- Nhược điểm:

+ Độ đặc hiệu không cao: Có thể xảy ra kết quả dương tính giả hoặc âm tính giả.

+ Chỉ chẩn đoán được một số bệnh nhất định: Không thể chẩn đoán được tất cả các bệnh thủy sản.

+ Kết quả không chính xác bằng các phương pháp chẩn đoán truyền thống: Cần kết hợp với các phương pháp khác để khẳng định kết quả.

+ Có thể bị ảnh hưởng bởi môi trường: Nhiệt độ, độ pH, độ mặn,... có thể ảnh hưởng đến kết quả chẩn đoán.

b. Kĩ thuật PCR:

- Ưu điểm: Kĩ thuật này giúp phát hiện tác nhân gây bệnh ngay ở mật độ thấp, giai đoạn nhiễm nhẹ, có độ nhạy và mức độ chính xác cao.

- Nhược điểm: chi phí cao, yêu cầu trang thiết bị hiện đại và thực hiện ở phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn; kĩ thuật viên thực hiện cần có trình độ chuyên môn cao, thời gian xét nghiệm dài hơn so với KIT chẩn đoán.

30 tháng 3

- KIT chẩn đoán dựa trên nguyên lí sắc kí miễn dịch, phát hiện tác nhân gây bệnh một cách gián tiếp thông qua phát hiện kháng thể, kháng nguyên hoặc dịch tiết sinh học trong mẫu bệnh phẩm.

- Phương pháp này giúp kiểm tra sự có mặt của tác nhân gây bệnh một cách nhanh chóng, cho kết quả sau 10 đến 30 phút, từ đó có thể xử lí bệnh kịp thời; quy trình thực hiện đơn giản, không yêu cầu kĩ thuật cao, tiện lợi, có thể sử dụng ngay tại ao, đầm nuôi, tiết kiệm thời gian vận chuyển mẫu.

- KIT chẩn đoán đã được phát triển và ứng dụng để phát hiện một số bệnh trong thuỷ sản như bệnh đốm trắng, bệnh đầu vàng trên tôm, bệnh xuất huyết do virus trên cá hồi, bệnh virus Herpes trên cá koi,...

30 tháng 3

- Biện pháp truyền thống: 

+ Chọn giống thủy sản chất lượng

+ Vệ sinh ao nuôi

+ Sử dụng nguồn thức ăn dinh dưỡng

+ Thường xuyên kiểm tra giám sát, sử dụng thuốc phù hợp phòng và kiểm soát bệnh.

- Biện pháp ứng dụng công nghệ sinh học:

+ Sử dụng KIT chẩn đoán

+ Tiêm vaccine phòng bệnh

+ Tiêm chất kích thích miễn dịch

D
datcoder
CTVVIP
30 tháng 3

1. Nhận định: Cá rô phi có thể đang mắc một số bệnh sau:

- Bệnh xuất huyết do vi khuẩn Streptococcus: Đây là bệnh thường gặp ở cá rô phi, đặc biệt vào mùa hè nắng nóng. Vi khuẩn Streptococcus tấn công vào cơ thể cá, gây ra các triệu chứng như xuất huyết, lồi mắt, bỏ ăn và chết.

- Bệnh nấm: Nấm có thể tấn công vào da, mang và vây của cá, gây ra các triệu chứng như lở loét, xuất huyết và lồi mắt.

- Ký sinh trùng: Một số ký sinh trùng như sán lá, giun sán có thể bám vào da, mang và vây của cá, gây ra các triệu chứng như lờ đờ, bỏ ăn và lồi mắt.

    Cách xử lý:

- Tách riêng những con cá bị bệnh: Việc này giúp ngăn chặn lây lan sang những con cá khỏe mạnh.

- Cải thiện chất lượng nước: Thay nước thường xuyên, sục khí và sử dụng các chế phẩm sinh học để cải thiện chất lượng nước.

- Sử dụng thuốc: Sử dụng các loại thuốc phù hợp để điều trị bệnh theo hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật thủy sản.

2. Ở địa phương em có những bệnh phổ biến sau: Bệnh xuất huyết do vi khuẩn Streptococcus, Bệnh gan thận mủ do vi khuẩn Edwardsiella tarda, Bệnh vibrio trên tôm, Bệnh đốm trắng trên tôm,...

    Biện pháp phòng trị:

- Phòng bệnh:

+ Chọn con giống khỏe mạnh, không mang mầm bệnh.

+ Cải thiện chất lượng nước, đảm bảo môi trường nuôi

+ Thức ăn đầy đủ dinh dưỡng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

+ Định kỳ sát trùng ao nuôi.

- Trị bệnh:

+ Sử dụng thuốc theo hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật thủy sản.

+ Tách riêng những con cá bị bệnh.

+ Cải thiện chất lượng nước.

D
datcoder
CTVVIP
30 tháng 3

Bệnh

Nguyên nhân

Đặc điểm bệnh

Lồi mắt, xuất huyết trên cá rô phi

Do liên cầu khuẩn Streptococcus sp. gây ra

Cá bơi tách đàn, lờ đờ hoặc bơi xoáy gần mặt nước, kém ăn hoặc bỏ ăn, mắt cả lồi đục, xuất huyết gốc vây, hậu môn; nội quan sưng, xuất huyết, tích dịch trong xoang bụng

Bệnh gan thận mủ trên cá tra

do vi khuẩn Edwardsiella ictaluri gây ra

 

Các cơ quan nội tạng như gan, lách, thận sưng, xuất huyết và xuất hiện nhiều đốm mù trắng nhỏ. 

Bệnh VNN trên cá biển

do virus Betanodavirus gây ra

 

Cá nhiễm bệnh có dấu hiệu bơi xoay tròn, hoạt động yếu, bỏ ăn, thân đen xám, mắt đục

Bệnh đốm trắng do virus trên tôm

Do Baculovirus thuộc họ Nimaviridae gây ra 

 

Tôm nhiễm bệnh giảm ăn đột ngột, hoạt động kém, bơi lờ đờ ở mặt nước hoặc dạt vào bờ ao. Vỏ tôm xuất hiện đốm trắng dạng chìm, kích cỡ khoảng 0,5 – 2 mm, tập trung nhiều ở giáp đầu ngực, thân tôm chuyển màu hơi hồng tím. Ruột tôm không có thức ăn.

D
datcoder
CTVVIP
30 tháng 3

Bước 1: Tính thể tích nước trong ao nuôi

Thể tích nước trong ao nuôi được tính bằng công thức:

Thể tích = Diện tích x Độ sâu

Thể tích = 500 m² x 1,2 m = 600 m³

Bước 2: Chuyển đổi đơn vị liều lượng khử trùng

Đổi liều lượng khử trùng từ mg/L sang kg/m³

Liều lượng (kg/m³) = Liều lượng (mg/L) / 1.000.000

Liều lượng (kg/m³) = 50 mg/L / 1.000.000 = 0,00005 kg/m³

Bước 3: Tính khối lượng chlorine cần dùng

Khối lượng chlorine cần dùng để khử trùng ao nuôi được tính bằng công thức:

Khối lượng chlorine = Thể tích nước x Liều lượng khử trùng

Khối lượng chlorine = 600 m³ x 0,00005 kg/m³ = 0,03 kg

30 tháng 3

- Diệt tạp khi cải tạo ao nuôi; che lưới, rào chắn ao nuôi để ngăn chặn vật chủ xâm nhập vào ao.

- Cấp nước vào ao qua túi lọc để hạn chế trứng, ấu trùng giáp xác mang mầm bệnh xâm nhập vào ao; khử trùng nước trước khi thả giống.

- Sử dụng con giống đã được kiểm dịch chặt chẽ để đảm bảo con giống không mang mầm bệnh.

- Quản lí tốt môi trường ao nuôi để giảm stress cho tôm.

- Bổ sung men vi sinh, vitamin C, chất kích thích miễn dịch qua đường thức ăn cho tôm để tăng khả năng kháng bệnh.

- Trong trường hợp phát hiện có ao tôm nhiễm đốm trắng, cần khử trùng và cách li ngay với các ao khác. Sử dụng hoá chất sát trùng liều cao để tiêu diệt virus trước khi thải nước ra ngoài. Có thể sử dụng formalin với liều từ 50 đến 70 mg/L hoặc chlorine liều từ 50 đến 100 mg/L để khử trùng ao.

- Khi phát hiện tôm nhiễm đốm trắng do virus, cần thông báo ngay với chuyên gia hoặc cơ quan chức năng để xử lí kịp thời, giảm thiểu lây lan bệnh.

30 tháng 3

- Diệt tạp khi cải tạo ao nuôi; che lưới, rào chắn ao nuôi để ngăn chặn vật chủ xâm nhập vào ao.

- Cấp nước vào ao qua túi lọc để hạn chế trứng, ấu trùng giáp xác mang mầm bệnh xâm nhập vào ao; khử trùng nước trước khi thả giống.

- Sử dụng con giống đã được kiểm dịch chặt chẽ để đảm bảo con giống không mang mầm bệnh.

- Quản lí tốt môi trường ao nuôi để giảm stress cho tôm.

- Bổ sung men vi sinh, vitamin C, chất kích thích miễn dịch qua đường thức ăn cho tôm để tăng khả năng kháng bệnh.

- Trong trường hợp phát hiện có ao tôm nhiễm đốm trắng, cần khử trùng và cách li ngay với các ao khác. Sử dụng hoá chất sát trùng liều cao để tiêu diệt virus trước khi thải nước ra ngoài. Có thể sử dụng formalin với liều từ 50 đến 70 mg/L hoặc chlorine liều từ 50 đến 100 mg/L để khử trùng ao.

- Khi phát hiện tôm nhiễm đốm trắng do virus, cần thông báo ngay với chuyên gia hoặc cơ quan chức năng để xử lí kịp thời, giảm thiểu lây lan bệnh.

30 tháng 3

- Khi giao mùa, nhiệt độ thay đổi đột ngột, có thể tăng cao hoặc giảm thấp so với mức bình thường. Điều này ảnh hưởng đến hệ miễn dịch của tôm, khiến chúng dễ bị virus tấn công.

- Giao mùa, Virus có thể tồn tại trong môi trường nước và ký chủ trung gian như cua, còng. Khi thời tiết thay đổi, virus WSSV có thể phát triển mạnh và lây lan nhanh chóng trong ao nuôi.

30 tháng 3

1. Tác nhân gây bệnh đốm trắng trên tôm:

Bệnh đốm trắng do Baculovirus thuộc họ Nimaviridae gây ra, còn gọi là hội chứng đốm trắng (WSSV), là bệnh đặc biệt nguy hiểm trên tôm nuôi nước lợ, mặn

2. Dấu hiệu bệnh đốm trắng do virus trên tôm:

Tôm nhiễm bệnh giảm ăn đột ngột, hoạt động kém, bơi lờ đờ ở mặt nước hoặc dạt vào bờ ao. Vỏ tôm xuất hiện đốm trắng dạng chìm, kích cỡ khoảng 0,5 – 2 mm, tập trung nhiều ở giáp đầu ngực, thân tôm chuyển màu hơi hồng tím. Ruột tôm không có thức ăn.

30 tháng 3

- Đặt lồng nuôi ở vùng có điều kiện môi trường tốt, nuôi với mật độ vừa phải để giảm stress cho cá.

- Sử dụng con giống đã được kiểm dịch đầy đủ, không mang mầm bệnh VNN.

- Thường xuyên bổ sung chế phẩm tăng cường sức đề kháng cho cá, sử dụng vaccine phòng bệnh.

- Thả cá có kích cỡ lớn để tránh giai đoạn mẫn cảm với bệnh