K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

D
datcoder
CTVVIP
30 tháng 3

1. Ở địa phương em có hoạt động bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản sau:

- Hạn chế khai thác quá mức

- Bảo vệ môi trường biển

- Nuôi trồng thủy sản bền vững

- Nâng cao nhận thức cộng đồng

2. Để góp phần bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, em sẽ:

- Tiết kiệm nước: Sử dụng nước tiết kiệm khi sinh hoạt và học tập.

- Hạn chế sử dụng đồ nhựa dùng một lần: Giảm thiểu rác thải nhựa ra môi trường, đặc biệt là môi trường biển.

- Tham gia các hoạt động tuyên truyền, giáo dục: Chia sẻ kiến thức về bảo vệ nguồn lợi thủy sản cho người thân, bạn bè và cộng đồng.

- Sử dụng sản phẩm thủy sản có nguồn gốc rõ ràng: Hạn chế tiêu thụ sản phẩm thủy sản khai thác trái phép hoặc sử dụng hóa chất độc hại.

- Tham gia các hoạt động trồng cây xanh: Góp phần bảo vệ môi trường sống của các loài thủy sản.

D
datcoder
CTVVIP
30 tháng 3

Các biện pháp lưu giữ giống gốc, nguồn gene quý có thể bảo vệ được nguồn lợi thủy sản vì: Các loài này cần được bảo vệ vì chúng có giá trị đặc biệt về kinh tế, y tế, sinh thái, khoa học và cảnh quan môi trường. Số lượng cả thế của chúng còn ít trong tự nhiên có nguy cơ tuyển chung, do vậy cần có các quy định về khai thác, và các biện pháp lưu giữ giống gốc, nguồn gene quý nhằm tái tạo nguồn lợi thủy sản, như sản xuất giống nhân tạo, phục hồi môi trường sống của các loại thủy sản đặc biệt là các loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm.

D
datcoder
CTVVIP
30 tháng 3

- Chương trình bảo tồn rùa biển tại Vườn quốc gia Côn Đảo được triển khai từ năm 1999 với mục tiêu bảo vệ các loài rùa biển và môi trường sống của chúng.

- Hoạt động của chương trình:

+ Giám sát và nghiên cứu: Thu thập dữ liệu về số lượng, phân bố, sinh sản, di cư của rùa biển.

+ Bảo vệ bãi đẻ: Bảo vệ các bãi đẻ rùa biển khỏi các hoạt động của con người như khai thác du lịch, đánh bắt hải sản.

+ Giải cứu rùa biển: Giải cứu rùa biển bị mắc lưới, bị thương hoặc gặp nguy hiểm.

+ Nuôi dưỡng và thả rùa con: Nuôi dưỡng rùa con trong môi trường an toàn cho đến khi chúng đủ sức tự lập và thả về biển.

+ Nâng cao nhận thức: Nâng cao nhận thức của cộng đồng về tầm quan trọng của việc bảo tồn rùa biển.

- Kết quả: Chương trình bảo tồn rùa biển tại Vườn quốc gia Côn Đảo đã đạt được những kết quả quan trọng:

+ Số lượng rùa biển lên bờ đẻ trứng tăng lên hàng năm.

+ Tỷ lệ nở của trứng rùa biển cũng tăng lên.

+ Mức độ nhận thức của cộng đồng về tầm quan trọng của việc bảo tồn rùa biển được nâng cao.

D
datcoder
CTVVIP
30 tháng 3

1. Một số biện pháp bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản:

- Bảo vệ các khu bảo tồn biển, khu tập trung sinh sản, khu vực thuỷ sản còn non đang sinh sống, đường di cư của các loài thuỷ sản.

- Bảo vệ các loài thuỷ sản nguy cấp, quý, hiếm

- Tái tạo nguồn lợi thuỷ sản

- Bảo vệ môi trường sống của các loài thuỷ sản bằng cách chống xả thải các chất ô nhiễm, rác thải nhựa vào môi trường nước.

- Nhân rộng mô hình đồng quản lí nguồn lợi thuỷ sản để mang lại hiệu quả của việc bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản.

- Tuyên truyền, phổ biến các kiến thức pháp luật về bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản thông qua việc tổ chức các buổi nói chuyện, các cuộc thi tìm hiểu về các chính sách bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản giúp nâng cao nhận thức của ngư dân và học sinh về tầm quan trọng của nguồn lợi thuỷ sản.

2. Bảo vệ các loài nguy cấp, quý, hiếm cần: thực hiện các quy định về cấm khai thác, khai thác có điều kiện, xin phép khai thác và quy trình cứu hộ các loài thuỷ sản nguy cấp, quý hiếm.

D
datcoder
CTVVIP
30 tháng 3

1. Một số biện pháp bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản:

- Bảo vệ các khu bảo tồn biển, khu tập trung sinh sản, khu vực thuỷ sản còn non đang sinh sống, đường di cư của các loài thuỷ sản.

- Bảo vệ các loài thuỷ sản nguy cấp, quý, hiếm

- Tái tạo nguồn lợi thuỷ sản

- Bảo vệ môi trường sống của các loài thuỷ sản bằng cách chống xả thải các chất ô nhiễm, rác thải nhựa vào môi trường nước.

- Nhân rộng mô hình đồng quản lí nguồn lợi thuỷ sản để mang lại hiệu quả của việc bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản.

- Tuyên truyền, phổ biến các kiến thức pháp luật về bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản thông qua việc tổ chức các buổi nói chuyện, các cuộc thi tìm hiểu về các chính sách bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản giúp nâng cao nhận thức của ngư dân và học sinh về tầm quan trọng của nguồn lợi thuỷ sản.

2. Bảo vệ các loài nguy cấp, quý, hiếm cần: thực hiện các quy định về cấm khai thác, khai thác có điều kiện, xin phép khai thác và quy trình cứu hộ các loài thuỷ sản nguy cấp, quý hiếm.

D
datcoder
CTVVIP
30 tháng 3

Loài thủy sản nào thuộc nhóm loài nguy cấp, quý, hiếm là rùa biển.

30 tháng 3

- Khi cá tra xuất hiện bệnh gan thận mủ, việc đầu tiên cần làm là ngừng cho cá ăn để giảm bớt lượng thức ăn dư thừa trong ao, hạn chế ô nhiễm môi trường nước và giảm nguy cơ lây lan bệnh.

- Thay nước ao nuôi là biện pháp quan trọng để loại bỏ mầm bệnh, khí độc và cải thiện chất lượng nước. Nên thay nước từ từ, mỗi lần thay khoảng 20-30% lượng nước trong ao. Có thể sử dụng các loại chế phẩm sinh học để xử lý nước ao nuôi sau khi thay nước.

- Sử dụng các loại thuốc có hiệu quả diệt khuẩn, chống viêm và hỗ trợ chức năng gan thận cho cá.

- Vệ sinh ao nuôi định kỳ để loại bỏ thức ăn thừa, phân cá và các chất hữu cơ bùn lắng dưới đáy ao. Có thể sử dụng các loại chế phẩm sinh học để khử khí độc và làm sạch môi trường nước ao nuôi.

- Theo dõi và giám sát tình trạng sức khỏe của cá thường xuyên để phát hiện sớm các dấu hiệu bất thường và có biện pháp xử lý kịp thời.

30 tháng 3

- Diệt tạp khi cải tạo ao nuôi; che lưới, rào chắn ao nuôi để ngăn chặn vật chủ xâm nhập vào ao.

- Cấp nước vào ao qua túi lọc để hạn chế trứng, ấu trùng giáp xác mang mầm bệnh xâm nhập vào ao; khử trùng nước trước khi thả giống.

- Sử dụng con giống đã được kiểm dịch chặt chẽ để đảm bảo con giống không mang mầm bệnh.

- Quản lí tốt môi trường ao nuôi để giảm stress cho tôm.

- Bổ sung men vi sinh, vitamin C, chất kích thích miễn dịch qua đường thức ăn cho tôm để tăng khả năng kháng bệnh.

- Trong trường hợp phát hiện có ao tôm nhiễm đốm trắng, cần khử trùng và cách li ngay với các ao khác. Sử dụng hoá chất sát trùng liều cao để tiêu diệt virus trước khi thải nước ra ngoài. Có thể sử dụng formalin với liều từ 50 đến 70 mg/L hoặc chlorine liều từ 50 đến 100 mg/L để khử trùng ao.

- Khi phát hiện tôm nhiễm đốm trắng do virus, cần thông báo ngay với chuyên gia hoặc cơ quan chức năng để xử lí kịp thời, giảm thiểu lây lan bệnh.

30 tháng 3

Một số loại thảo dược được ứng dụng trong điều trị bệnh thuỷ sản:

1. Lá trầu không:

- Công dụng: Kháng khuẩn, chống nấm, kích thích tiêu hoá, tăng cường miễn dịch.

- Cách sử dụng:

+ Dùng cho cá bị nấm: Ngâm lá trầu không trong nước 24h, sau đó vớt lá ra và cho cá ngâm trong nước ngâm lá trầu 30 phút.

+ Dùng cho cá bị bệnh đường ruột: Phơi khô lá trầu không, nghiền thành bột mịn, trộn với thức ăn cho cá theo tỷ lệ 1:10.

2. Cây mật gấu:

- Công dụng: Kháng khuẩn, chống viêm, giải độc gan, tăng cường hệ miễn dịch.

- Cách sử dụng:

+ Dùng cho cá bị bệnh gan: Dùng 10g lá mật gấu tươi, rửa sạch, sắc lấy nước, cho cá uống 2 lần/ngày.

+ Dùng cho cá bị bệnh do vi khuẩn: Dùng 20g lá mật gấu tươi, rửa sạch, nghiền nát, trộn với 1kg thức ăn cho cá, cho cá ăn 2 lần/ngày.

3. Cây lưỡi rắn:

- Công dụng: Kháng khuẩn, chống nấm, chống viêm, giảm đau.

- Cách sử dụng:

+ Dùng cho cá bị nấm: Ngâm lá lưỡi rắn trong nước 24h, sau đó vớt lá ra và cho cá ngâm trong nước ngâm lá lưỡi rắn 30 phút.

+ Dùng cho cá bị bệnh do vi khuẩn: Dùng 10g lá lưỡi rắn tươi, rửa sạch, sắc lấy nước, cho cá uống 2 lần/ngày.

4. Cây diệp hạ châu:

- Công dụng: Giải độc gan, tăng cường hệ miễn dịch, kích thích tiêu hoá.

- Cách sử dụng:

+ Dùng cho cá bị bệnh gan: Dùng 10g diệp hạ châu tươi, rửa sạch, sắc lấy nước, cho cá uống 2 lần/ngày.

+ Dùng cho cá bị bệnh đường ruột: Dùng 20g diệp hạ châu tươi, rửa sạch, nghiền nát, trộn với 1kg thức ăn cho cá, cho cá ăn 2 lần/ngày.

30 tháng 3

a. Ứng dụng của công nghệ sinh học trong phòng bệnh thủy sản:

- Ứng dụng của vaccine:

+ Việc phát triên và sử dụng vaccine trong thuỷ sản được coi là con đường an toàn và hiệu quả nhất trong phòng bệnh thuỷ sản theo hướng nuôi thuỷ sản bền vững. Sử dụng vaccine giúp cơ thể vật chủ tạo lập và phát triển hệ miễn dịch đặc hiệu với từng tác nhân gây bệnh. Từ đó giảm thiểu việc sử dụng kháng sinh và hoá chất để điều trị bệnh.

+ Trên động vật thuỷ sản, chưa có nhiều loại vaccine được đưa vào sử dụng. Các loại vaccine đang sử dụng chủ yếu tập trung phòng bệnh trên cá hồi vân, cá biển và cá koi.

+ Hầu hết các loại vaccine được đưa vào sử dụng hiện nay là loại nguyên bào bất hoạt, một số khác thuộc nhóm nguyên bào nhược độc và vaccine tiểu đơn vị. DNA vaccine, RNA vaccine chura được ứng dụng nhiều trong thuỷ sản.

+ Vaccine trong thuỷ sản thường được đưa vào cơ thể cá theo con đường ngâm, cho ăn hoặc tiêm. Sử dụng vaccine thường chỉ có tác dụng bảo vệ cơ thể chống lại chính tác nhân gây bệnh đó, mà không có khả năng phòng nhiều bệnh.

- Ứng dụng Probiotics:

Probiotics trong thuỷ sản là các sản phẩm chứa vi sinh vật sống được bổ sung qua đường thức ăn hoặc được đưa vào nước ương nuôi, có tác động có lợi lên cơ thể động vật thuỷ sản nhờ làm cân bằng hệ vi sinh trong đường ruột hoặc hệ vi sinh ở môi trường ngoài. Một số nhóm vi sinh vật thường được sử dụng để tạo probiotics trong thuỷ sản như: vi khuẩn sản sinh lactic acid, Carnobacterium, Lactobacillus, Lactococcus, Enterococcus, Bacillus, nấm men (Saccharomyces)....

-  Ứng dụng chất kích thích miễn dịch:

+ Bổ sung chất kích thích miễn dịch là một phương pháp có hiệu quả để nâng cao khả năng kháng bệnh cho động vật thuỷ sản. Chất kích thích miễn dịch có nguồn gốc sinh học, được chiết xuất từ vi khuẩn, nấm men, động vật và thực vật. Các chất này có đặc tính hoá học và cơ chế tác động khác nhau. Sử dụng chất kích thích miễn dịch cho hiệu quả tốt để phòng đồng thời nhiều loại bệnh.

+ Chất kích thích miễn dịch (betaglucan, lactoferrin, lipopolysaccharide) thường được sử dụng bằng cách bổ sung vào thức ăn cho đối tượng nuôi trước mùa dịch bệnh

b. Ứng dụng của công nghệ sinh học trong điều trị bệnh thuỷ sản.

- Ứng dụng thảo dược:

+ Các loại thảo dược có hoạt tính kháng khuẩn cao đã được nghiên cứu và ứng dụng trong điều trị bệnh thuỷ sản giúp hạn chế sử dụng kháng sinh trong nuôi trồng thuỷ sản.

+ Các sản phẩm thảo dược có thể được sử dụng qua con đường cho ăn, ngâm, tắm. Một số loại thảo dược đã được nghiên cứu sử dụng trong thuỷ sản như: tỏi, diệp hạ châu (Hình 23.5), chùm ngây (Hình 23.6), bạc hà, quế, hương thảo,...

-  Ứng dụng sinh phẩm trị bệnh:

+ Đối với thực khuẩn thể: Ứng dụng công nghệ sinh học đã nuôi cấy, phân lập và lựa chọn được các loài thực khuẩn thể đặc hiệu, đối kháng với nhiều loài vi khuẩn gây bệnh. Liệu pháp này đã được thử nghiệm và cho thấy hiệu quả tốt đối với một số bệnh vi khuẩn nguy hiểm trên cá chình, cá cam, cá hồi; bệnh trên tôm và nhuyễn thể. Sinh phẩm chứa thực khuẩn thể có thể được bổ sung qua đường cho ăn, tiêm, ngâm hoặc phun trực tiếp vào hệ thống nuôi.

+ Đối với Enzyme kháng khuẩn: Công nghệ sinh học hiện đại đã được ứng dụng để tổng hợp được các enzyme kháng khuẩn phục vụ điều trị bệnh vi khuẩn. Một số loại enzyme kháng khuẩn được sử dụng như enzyme có nguồn gốc từ thực khuẩn thể: endolysins có tác dụng phân huỷ lớp peptidoglycan và polysaccharide depolymerases có tác dụng phân huỷ lớp polysaccharides ở thành tế bào vi khuẩn. Ngoài ra, còn sử dụng enzyme kháng khuẩn tổng hợp từ vi khuẩn và động vật. Các loại enzyme kháng khuẩn cũng có tính đặc hiệu cao với từng loài vi khuẩn gây bệnh mà không ảnh hưởng đến các loài vi khuẩn có lợi khác.