K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

3 tháng 12 2023

Tổng số nu của gen : \(N=20C=1200\left(nu\right)\)

Theo đề ra : Ở ARN:  \(\dfrac{A}{1}=\dfrac{U}{2}=\dfrac{G}{3}=\dfrac{X}{4}=\dfrac{A+U+G+X}{10}=\dfrac{\dfrac{N}{2}}{10}=60\)

=> A = 60nu ; U = 120nu ; G = 180nu ; X = 240nu

a) Mt nội bào cc 1800rbn tự do => Số ARN được tổng hợp : \(1800:\dfrac{N}{2}=3\left(pt\right)\)

b) Số rb môi trường cung cấp cho từng loại :

Amt = 60.3 = 180 nu ; Umt = 120.3 = 360nu ; Gmt = 540nu ; Xmt = 720nu

3 tháng 12 2023

đề thiếu nên mik đã bổ sung r giải ra r nha, nếu chưa đúng đề bn có thể cmt lại mik sẽ sửa 

3 tháng 12 2023

nhờ quá trình lớn lên và sự phân chia của tế bào

3 tháng 12 2023

a, Gen tổng hợp ARN số lần là: 2 x 3 = 6 (lần)

b, 

\(N=\dfrac{2L}{3,4}=\dfrac{2.2867,4}{3,4}\)

Thầy thấy số lẻ rồi, em xem lại đề nha

3 tháng 12 2023

\(p_A=0,7+\dfrac{0,2}{2}=0,8;q_a=\dfrac{0,2}{2}+0,1=0,2\\ CBDT:p^2AA:2pqAa:q^2aa\\ Tức:\left(0,8\right)AA:\left(2.0,8.0,2\right)Aa:\left(0,2\right)^2aa\\ CBDT:0,64AA:0,32Aa:0,04aa\)

3 tháng 12 2023

Sau 1 thế hệ là được em nhé

3 tháng 12 2023

a) Theo đề ra : A2 : T2 : G2 : X2 = 1 : 2 : 2 : 2

=> \(\dfrac{A2}{1}=\dfrac{T2}{2}=\dfrac{G2}{2}=\dfrac{X2}{2}=\dfrac{A2+T2+G2+X2}{1+2+2+2}=\dfrac{\left(\dfrac{N}{2}\right)}{7}=150\)

=> A2 = 150nu ; T2 = G2 = X2 = 300nu

b) Theo NTBS : \(\left\{{}\begin{matrix}A=T=A2+T2=450nu\\G=X=\dfrac{N}{2}-A=600nu\end{matrix}\right.\)

c) Gen bị đột biến tăng 3 lk H

-> Dạng đột biến thêm 1 cặp G-X

=> Số nu mỗi loại sau đột biến : \(\left\{{}\begin{matrix}A=T=450nu\\G=X=600+1=601nu\end{matrix}\right.\)

Câu 1

- Cân bằng nội môi là cân bằng động vì các chỉ số của môi trường trong cơ thể có xu hướng thay đổi và dao động xung quanh một khoảng giá trị xác định do ảnh hưởng từ sự thay đổi liên tục của các kích thích bên ngoài hoặc bên trong cơ thể.

Câu 2 

- Trạng thái cân bằng nội môi được duy trì nhờ các hệ thống điều hoà cân bằng nội môi. Mỗi hệ thống điều hoà cân bằng nội môi gồm 3 thành phần: bộ phận tiếp nhận kích thích, bộ phận điều khiển và bộ phận thực hiện.

+ Bộ phận tiếp nhận: là thụ thể hoặc cơ quan thụ cảm, tiếp nhận kích thích từ môi trường trong hoặc ngoài cơ thể.

+ Bộ phận điều khiển: là trung ương thần kinh hoặc tuyến nội tiết. Bộ phận điều khiển chuyển tín hiệu thần kinh hoặc hormone đến bộ phận thực hiện.

+ Bộ phận thực hiện, còn gọi bộ phận đáp ứng: là các cơ quan như thận, gan, phổi, tim, mạch máu,...

- Ví dụ: Gan điều hòa nồng độ glucose máu ở mức 3,9 – 6,4 mmol/L.

Câu 3

- Nếu uống thừa nước sẽ dẫn đến thừa nước gây loãng máu, tăng áp lực thải nước qua thận, lâu ngày dẫn đến suy thận.

- Nếu uống không đủ nước, cơ thể khó thải hết các chất thải độc hại qua thận, đồng thời nồng độ các chất thải trong nước tiểu tăng lên, tạo điều kiện thuận lợi cho sỏi thận hình thành.

Câu 4

- Vì những người bị bệnh suy thận nặng, thận của họ bị suy giảm chức năng không thể phục hồi dẫn đến không thể thực hiện được chức năng lọc máu, làm cho các chất độc hại, chất thải tích tụ trong cơ thể gây rối loạn các hoạt động sống, đe dọa trực tiếp đến tính mạng của bệnh nhân. 

- Vì vậy, phải ghép thận (thay thế thận khỏe mạnh) hoặc chạy thận nhân tạo (sử dụng máy chạy thận để lọc máu thay cho thận) nhằm giúp đảm bảo việc đào thải các chất độc, chất thải trong máu ra khỏi cơ thể, kéo dài sự sống cho bệnh nhân.

Câu 5 

- Hormone ADH có tác dụng kích thích tăng tái hấp thụ nước ở ống thận và ống góp, làm giảm lượng nước tiểu và tăng lượng nước trong máu. 

- Do đó, khi uống rượu, rượu ức chế tuyến yên giải phóng ADH dẫn đến hạn chế việc tái hấp thụ nước ở thận khiến cho việc bài tiết nước tiểu tăng. Lượng nước tiểu bài tiết nhiều dẫn đến cơ thể bị mất nước (áp suất thẩm thấu của máu tăng) kích thích gây nên cảm giác khát nước.

Chọn D

1 tháng 12 2023

Phương pháp lai tế bào sinh dưỡng ở thực vật tạo ra: A. Thể song nhị bội B. Dòng đơn bội C. Cây lưỡng bội thuần chủng. D. Cây đa bội hữu thụ

1 tháng 12 2023

NST đặc trưng về số lượng và hình dạng theo từng loài :

+ Số lượng : Mỗi loài có 1 bộ NST 2n đặc trưng về số lượng và không phản ánh sự tiến hóa thông qua số lượng NST trong bộ NST. Ví dụ người 2n = 46, gà 2n = 78, ....

+ Hình dạng : Mỗi loài có bộ NST mà trong đó các cặp NST có những hình dạng đặc trưng riêng của mình. Ví dụ ruồi có cặp NST hình hạt, hình móc câu và hình que, hình chữ V

1 tháng 12 2023

 

Nhiễm sắc thể là các cấu trúc tế bào chứa tất cả thông tin di truyền của một sinh vật. Tính đặc trưng của nhiễm sắc thể bao gồm:

Kích thước và hình dạng: Nhiễm sắc thể có kích thước và hình dạng đặc trưng đối với mỗi loài và cũng có thể có sự biến đổi giữa các cá thể.

Số lượng: Mỗi loài sinh vật có một số lượng nhiễm sắc thể cố định trong tế bào, ví dụ như con người có 46 nhiễm sắc thể được ghép đôi thành 23 cặp.

Nội dung gen: Nhiễm sắc thể chứa gen, đoạn DNA chứa thông tin di truyền của một cá thể. Sự sắp xếp và cấu trúc của gen trên nhiễm sắc thể quyết định tính chất di truyền của một cá thể.

Genes và allele: Nhiễm sắc thể đựng các gen và các biến thể của gen (allele), quyết định tính trạng di truyền và sự biểu hiện của các tính trạng trong một cá thể.

Đột biến gen: Sự thay đổi trong cấu trúc hoặc số lượng của nhiễm sắc thể có thể dẫn đến đột biến gen, gây ra các biến đổi di truyền trong loài.