K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

2 tháng 5

- Nhỏ từng dung dịch vào giấy quỳ tím

+ Nếu quỳ tím hóa đỏ \(\rightarrow HCl\)

+ Nếu quỳ hóa xanh \(\rightarrow Ca\left(OH\right)_2,NaOH\) 

- Lấy 2 dung dịch Ca(OH)2, NaOH cho vào dd H2SO4

+ Nếu phản ứng có kết tủa \(\rightarrow Ca\left(OH\right)_2\)

\(PTHH:Ca\left(OH\right)_2+H_2SO_4\rightarrow CaSO_4\downarrow+2H_2O\)

+ Nếu phản ứng không kết tủa \(\rightarrow NaOH\)

- Cho từng dd vào giấy quỳ tím

+ Nếu quỳ tím hóa đỏ \(\rightarrow HCl\) 

+ Nếu quỳ hóa xanh \(\rightarrow Ba\left(OH\right)_2,NaOH\)

- Cho 2 dd Ba(OH)2, NaOH vào dd Na2SO3

+ Nếu phản ứng có kết tủa \(\rightarrow Ba\left(OH\right)_2\)

\(PTHH:Ba\left(OH\right)_2+Na_2SO_3\rightarrow BaSO_3\downarrow+2NaOH\)

+ Nếu phản ứng không kết tủa \(\rightarrow NaOH\)

2 tháng 5

\(a.\)

\(1.CaC_2+2H_2O\rightarrow C_2H_2+Ca\left(OH\right)_2\)

\(2.C_2H_2+H_2O\rightarrow H_2CO_3\)

\(3.H_2CO_3+Ca\left(OH\right)_2\rightarrow CaCO_3+2H_2O\)

\(b.\)

\(1.C_{12}H_{22}O_{11}+H_2O\rightarrow2C_6H_{12}O_6\)

\(2.C_6H_{12}O_6\rightarrow2C_2H_5OH+2CO_2\)

\(3.C_2H_5OH+O_2\underrightarrow{mengiấm}2CH_3COOH+2H_2O\)

\(c.\)

\(1.FeCl_2\rightarrow Fe+Cl_2\uparrow\)

\(2.Fe+Cl_2\rightarrow FeCl_3\)

\(3.FeCl_3+3NaOH\rightarrow Fe\left(OH\right)_3+3NaCl\)

\(4.2Fe\left(OH\right)_3\underrightarrow{t^0}Fe_2O_3+3H_2O\)

\(5.Fe_2O_3+3CO\rightarrow2Fe+3CO_2\)

2 tháng 5

cảm ơn ạ

2 tháng 5

TK:

a/ Hiện tượng: Khi Na2CO3 (natri cacbonat) được cho vào dung dịch axit axetic, sẽ xảy ra phản ứng trung hòa giữa natri cacbonat và axit axetic, tạo ra nước, khí CO2 và muối natri axetat.

Phương trình phản ứng:

\[ \text{Na}_2\text{CO}_3 + 2\text{CH}_3\text{COOH} \rightarrow 2\text{CH}_3\text{COONa} + \text{CO}_2 + \text{H}_2\text{O} \]

b/ Hiện tượng: Khi dung dịch AgNO3 (nước bạc nitrat), dung dịch NH3 (amoniac) và dung dịch glucozơ được kết hợp, sau đó lắc nhẹ và đặt vào cốc nước nóng, sẽ xảy ra phản ứng hình thành kết tủa Ag2O (oxit bạc) và muối gluconat.

Phương trình phản ứng:

\[ \text{AgNO}_3 + \text{NH}_3 \rightarrow \text{Ag}_2\text{O} + \text{NH}_4\text{NO}_3 \]

\[ \text{C}_6\text{H}_{12}\text{O}_6 + 2\text{OH}^- \rightarrow 2\text{C}_6\text{H}_{11}\text{O}_6 + 2\text{H}_2\text{O} \]

Khi đặt vào cốc nước nóng, kết tủa Ag2O sẽ tan trong dung dịch NH4OH (amoni hidroxit) tạo thành ion amoni bạc, trong khi muối gluconat vẫn giữ nguyên dạng dung dịch.

2 tháng 5

TK:

a) Đầu tiên, ta cần xác định số mol của \( \text{CO}_2 \) và \( \text{H}_2\text{O} \) mà ta thu được từ việc đốt cháy chất hữu cơ A.

1. Tính số mol của \( \text{CO}_2 \):

\[
\text{Số mol } \text{CO}_2 = \frac{\text{Khối lượng } \text{CO}_2}{\text{Khối lượng mol } \text{CO}_2} = \frac{6.6 \, \text{g}}{44 \, \text{g/mol}} = 0.15 \, \text{mol}
\]

2. Tính số mol của \( \text{H}_2\text{O} \):

\[
\text{Số mol } \text{H}_2\text{O} = \frac{\text{Khối lượng } \text{H}_2\text{O}}{\text{Khối lượng mol } \text{H}_2\text{O}} = \frac{2.7 \, \text{g}}{18 \, \text{g/mol}} = 0.15 \, \text{mol}
\]

Tiếp theo, ta cần tìm tỷ lệ giữa số mol của carbon và hydrogen trong chất hữu cơ A để xác định công thức phân tử.

1. Số mol của carbon (\( C \)) được tính bằng tỷ lệ giữa khối lượng mol \( \text{CO}_2 \) và tỷ lệ mol \( \text{CO}_2 \) trong chất hữu cơ A:

\[
\text{Số mol } C = 0.15 \, \text{mol}
\]

2. Số mol của hydrogen (\( H \)) được tính bằng tỷ lệ giữa khối lượng mol \( \text{H}_2\text{O} \) và tỷ lệ mol \( \text{H}_2\text{O} \) trong chất hữu cơ A:

\[
\text{Số mol } H = 2 \times 0.15 \, \text{mol} = 0.3 \, \text{mol}
\]

Tiếp theo, ta cần tìm tỷ lệ giữa số mol của carbon và hydrogen để xác định công thức phân tử của chất hữu cơ A.

1. Để đơn giản hóa, ta chia số mol \( C \) và \( H \) cho số mol nhỏ nhất trong hai số đó:

\[
\frac{0.15}{0.15} : \frac{0.3}{0.15} = 1 : 2
\]

Vậy tỷ lệ giữa số mol \( C \) và \( H \) là 1:2. Điều này cho thấy công thức phân tử của chất hữu cơ A có thể được biểu diễn bởi \( \text{C}_1\text{H}_2 \).

2. Với khối lượng mol đã biết là 60 g/mol, ta có thể tính số nguyên tử carbon và hydrogen trong mỗi phân tử:

- Mỗi nguyên tử carbon có khối lượng là 12 g/mol.
- Mỗi nguyên tử hydrogen có khối lượng là 1 g/mol.

Sử dụng tỷ lệ 1:2, ta có:

- Số nguyên tử carbon trong mỗi phân tử \( = 1 \times 12 = 12 \)
- Số nguyên tử hydrogen trong mỗi phân tử \( = 2 \times 1 = 2 \)

Do đó, công thức phân tử của chất hữu cơ A là \( \text{CH}_2 \).

b) Công thức cấu tạo đầy đủ của chất hữu cơ A có thể được biểu diễn bởi:

\[
\text{H} - \text{C}(\text{H})_2 - \text{C}(\text{H})_2 - \ldots - \text{C}(\text{H})_2 - \text{H}
\]

Trong đó, mỗi mắc xích \( \text{C}(\text{H})_2 \) biểu diễn một nguyên tử carbon được liên kết với hai nguyên tử hydrogen.

Công thức cấu tạo thu gọn của chất hữu cơ A là \( \text{CH}_2 \).

2 tháng 5

a, \(2CH_3COOH+Ca\left(OH\right)_2\rightarrow\left(CH_3COO\right)_2Ca+2H_2O\)

b, \(C_2H_5OH+Na\rightarrow C_2H_5ONa+\dfrac{1}{2}H_2\)

c, \(C_2H_4+H_2O\underrightarrow{t^o,xt}C_2H_5OH\)

d, \(CH_3COOH+C_2H_5OH⇌CH_3COOC_2H_5+H_2O\) (đk: to, H2SO4 đặc)

2 tháng 5

TK:

a. Để xác định công thức phân tử của chất hữu cơ A, ta cần sử dụng các thông số về tỉ lệ khối lượng giữa các nguyên tố trong chất và trong sản phẩm của quá trình đốt cháy.

1 mol CO có khối lượng là: \(12.01 \text{ g/mol} + 16.00 \text{ g/mol} = 28.01 \text{ g/mol}\)

1 mol H2O có khối lượng là: \(2 \times 1.01 \text{ g/mol} + 16.00 \text{ g/mol} = 18.02 \text{ g/mol}\)

Theo dữ kiện, 4,5 gam hợp chất A tạo ra 6,6 gam CO và 2,7 gam H2O.

Khối lượng CO tạo ra: \(6.6 \text{ g} - 2.7 \text{ g} = 3.9 \text{ g}\)

Số mol CO tạo ra: \(\frac{3.9 \text{ g}}{28.01 \text{ g/mol}} \approx 0.139 \text{ mol}\)

Khối lượng H2O tạo ra: \(2.7 \text{ g}\)

Số mol H2O tạo ra: \(\frac{2.7 \text{ g}}{18.02 \text{ g/mol}} \approx 0.150 \text{ mol}\)

Ta thấy tỉ lệ giữa số mol CO và số mol H2O tạo ra là gần nhau, có thể giả định tỉ lệ mol giữa các nguyên tố trong chất hữu cơ A và trong sản phẩm đốt cháy là gần bằng nhau.

Nếu số mol CO và H2O gần nhau thì số mol C và số mol H trong chất A cũng gần nhau.

Mặt khác, theo dữ kiện, khối lượng của nguyên tử C trong chất A nặng hơn nguyên tử H 30 lần.

Do đó, số mol C trong chất A cũng gần bằng số mol H.

Một cách đơn giản, chúng ta có thể giả định số mol C và số mol H đều là 1.

Từ đó, khối lượng C trong chất A là \(12.01 \text{ g/mol}\), và khối lượng H là \(1.01 \text{ g/mol}\).

Vậy, công thức phân tử của chất hữu cơ A là \(C_1H_1\), hay đơn giản hơn là \(CH\).

b. Đề bài cũng cung cấp thông tin rằng chất A là một axit hữu cơ. Vậy, chất A có thể là một axit cacboxylic. Công thức cấu tạo của axit cacboxylic được biểu diễn bởi \(R-COOH\), trong đó \(R\) là một nhóm hữu cơ. 

Với \(CH\) là công thức phân tử của chất A, ta có thể giả định rằng \(R = CH_3\), vì chỉ có một nguyên tử C trong công thức phân tử và vì vậy không thể có nhóm hữu cơ lớn hơn. Vậy, công thức cấu tạo đúng của chất A là \(CH_3COOH\).

2 tháng 5

\(n_{C_2H_4}+n_{C_2H_2}=\dfrac{4,48}{22,4}=0,2\left(mol\right)\left(1\right)\)

Ta có: \(n_{Br_2}=\dfrac{40}{160}=0,25\left(mol\right)\)

PT: \(C_2H_4+Br_2\rightarrow C_2H_4Br_2\)

\(C_2H_2+2Br_2\rightarrow C_2H_2Br_4\)

Theo PT: nC2H4 + 2nC2H2 = nBr2 = 0,25 (2)

Từ (1) và (2) \(\Rightarrow\left\{{}\begin{matrix}n_{C_2H_4}=0,15\left(mol\right)\\n_{C_2H_2}=0,05\left(mol\right)\end{matrix}\right.\)

\(\Rightarrow\left\{{}\begin{matrix}\%V_{C_2H_4}=\dfrac{0,15}{0,2}.100\%=75\%\\\%V_{C_2H_2}=25\%\end{matrix}\right.\)