K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Ưu điểm  trong cải cách của Lê Thánh Tông là

_ Tăng cường tính hiệu lực và hiệu quả của bộ máy quan lại

_ Trở thành khuôn mẫu của nhà nước phong kiến ở Việt Nam

_ Góp phần quan trọng vào ổn định và phát triển kinh tế.

=> Nhận xét : Là một cuộc cải cách khá toàn diện về mọi mặt trọng tâm là cải cách hành chính, bao gồm cả thể chế lẫn quan chế.Xây dựng hệ thống hành chính thống nhất cả nước theo hướng tinh gọn, phân cấp và nhiệm vụ cụ thể.

8 tháng 5

-Lê Thánh Tông, vua thứ hai của triều Lê, được coi là một trong những vị vua tài hoa và có nhiều cải cách quan trọng trong lịch sử Việt Nam. Dưới triều vua này, có một số ưu điểm trong cải cách của Lê Thánh Tông bao gồm:

1. Cải cách hành chính: Lê Thánh Tông đã thực hiện nhiều biện pháp cải cách hành chính nhằm tăng cường quyền lực của triều đình và kiểm soát chính quyền địa phương.

2. Cải cách về thuế: Vua Lê Thánh Tông đã thực hiện cải cách thuế để giảm bớt gánh nặng thuế đối với người dân, đồng thời tăng cường thu thuế từ các quan lại và quý tộc.

3. Cải cách về giáo dục: Vua Lê Thánh Tông đã khuyến khích việc học hành và nghiên cứu tri thức, đặc biệt là việc tôn trọng và bảo tồn văn hóa truyền thống.

4. Cải cách về quân đội: Vua Lê Thánh Tông đã tăng cường quân đội và cải thiện tổ chức, trang bị quân sự để bảo vệ lãnh thổ và đối phó với các mối đe dọa từ bên ngoài.

8 tháng 5

a) Hiệp ước Giáp Tuất, ký vào ngày 15 tháng 3 năm 1874, là bản hiệp định thứ hai giữa nhà Nguyễn và Pháp. Theo hiệp ước này, để Pháp rút quân khỏi Bắc Kỳ, nhà Nguyễn đã đồng ý nhượng chủ quyền ở 6 tỉnh Nam Kỳ cho Pháp, chấp nhận việc ngoại giao phải lệ thuộc vào Pháp. Điều này cho thấy triều đình Huế đã phải làm những thỏa hiệp lớn để bảo vệ sự tồn tại của mình. Tuy nhiên, việc này cũng đã mở ra cơ hội cho Pháp tiếp tục mở rộng ảnh hưởng của mình ở Bắc Kỳ.

b) Qua việc ký kết các Hiệp ước Giáp Tuất, Hác-măng và Pa-tơ-nốt, thái độ của triều đình nhà Nguyễn trước cuộc tấn công xâm lược của thực dân Pháp có thể được đánh giá là thiếu quyết liệt và có phần nhu nhược. Trước sự xâm lược của Pháp, triều đình nhà Nguyễn đã chọn cách thương lượng và làm những thỏa hiệp lớn, thay vì tổ chức kháng chiến quyết liệt. Điều này đã dẫn đến việc mất dần chủ quyền và độc lập của nước ta.
Bài học rút ra từ việc này cho công cuộc bảo vệ đất nước hiện nay là chúng ta cần phải luôn giữ vững tinh thần yêu nước, quyết tâm bảo vệ chủ quyền và độc lập của tổ quốc. Đồng thời, chúng ta cũng cần phải nâng cao sức mạnh tổng hợp của đất nước, đặc biệt là sức mạnh quốc phòng và an ninh, để có thể đối phó với mọi thách thức và đe dọa.

8 tháng 5

Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng được hình thành và phát triển qua thực tiễn. Nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng bao gồm:
- Kháng chiến toàn dân: Đường lối này xuất phát từ truyền thống chống ngoại xâm của dân tộc ta và tư tưởng “chiến tranh nhân dân” của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Có lực lượng toàn dân tham gia mới thực hiện được kháng chiến toàn diện và tự lực cánh sinh.
- Kháng chiến toàn diện: Do địch đánh ta toàn diện nên ta phải chống lại chúng toàn diện. Cuộc kháng chiến của ta bao gồm cuộc đấu tranh trên tất cả các mặt quân sự, chính trị, kinh tế nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp.
- Kháng chiến lâu dài: So sánh lực lượng lúc đầu giữa ta và địch chênh lệch, địch mạnh hơn ta về nhiều mặt, ta chỉ hơn địch về tinh thần và có chính nghĩa. Do đó, phải có thời gian để chuyển hóa lực lượng làm cho địch yếu dần, phát triển lực lượng của ta, tiến lên đánh bạo kẻ thù.
- Kháng chiến tự lực cánh sinh và tranh thủ sự giúp đỡ của quốc tế: Mặc dù ta rất coi trọng những thuận lợi và sự giúp đỡ của bên ngoài, nhưng bao giờ cũng theo đúng phương châm kháng chiến của ta là tự lực cánh sinh.

8 tháng 5

- Quan điểm của Đảng về khối đại đoàn kết toàn dân tộc được xác định là một vấn đề chiến lược, nguồn sức mạnh và động lực chủ yếu để bảo đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đảng đã xác định quan điểm “lấy dân làm gốc”, xử lý các quan hệ lợi ích giữa các giai cấp trong thời kỳ quá độ, xác định các đối tượng đoàn kết, tập hợp trong thời kỳ mới.

- Liên hệ ngày nay, việc xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc không chỉ là trách nhiệm của Đảng và nhà nước mà còn là trách nhiệm của mỗi cá . Mỗi cá nhân cần phải luôn phấn đấu, tu dưỡng đạo đức lối sống của bản thân theo gương của chủ tịch Hồ Chí Minh, góp phần xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc vững mạnh.

8 tháng 5

* Cơ sở hình thành khối đại đoàn kết dân tộc:
- Khối đại đoàn kết dân tộc ở Việt Nam được hình thành từ những cơ sở sau:
+ Sự chung sống lâu đời, cùng góp sức vào công cuộc xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nước của các dân tộc.
+ Nhu cầu thuỷ lợi và trị thuỷ, phát triển nông nghiệp, đấu tranh chống lại các cuộc xâm lược của ngoại bang.
+ Chính sách đại đoàn kết dân tộc của nhà nước qua các thời kì lịch sử.

* Vai trò của khối đại đoàn kết dân tộc:
- Khối đại đoàn kết dân tộc có vai trò to lớn trong việc huy động sức mạnh của toàn dân tộc trong sự nghiệp phát triển kinh tế, văn hoá, giữ gìn ổn định xã hội, sự bền vững của môi trường, đảm bảo an ninh quốc phòng, bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ và chủ quyền quốc gia

8 tháng 5

- Chủ động: khi giặc còn ngấp nghé, ông khẩn trương tổ chức kháng chiến. Dự đoán quân Nam Hán sẽ vào nước ta theo đường sông Bạch Đằng, Ngô Quyền bàn với các tướng cách đánh giặc.

- Độc đáo:

+ Lợi dụng thuỷ triều, xây dựng trận địa bãi cọc ngầm với hàng nghìn cây cọc nhọn... chỉ sử dụng thuyền nhỏ, nhẹ để dễ luồn lách ở bãi cọc. 

+ Thuyền địch to, cồng kềnh rất khó khăn khi tìm cách thoát khỏi bãi cọc lúc nước triều xuống...
Xem thêm tại: https://loigiaihay.com/ke-hoach-danh-giac-cua-ngo-quyen-chu-dong-va-doc-dao-o-diem-nao-c81a14263.html

8 tháng 5

Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam:
- Quan điểm chiến lược: Đảng và Nhà nước Việt Nam coi vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, đồng thời cũng là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam.
- Đoàn kết dân tộc: Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp nhau cùng phát triển, cùng nhau phấn đấu thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Phát triển toàn diện: Đảng và Nhà nước ta ưu tiên phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh - quốc phòng trên địa bàn vùng dân tộc và miền núi1.
- Bảo vệ bản sắc văn hóa: Đảng và Nhà nước ta quan tâm giữ gìn và phát huy những giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số trong sự nghiệp phát triển chung của cộng đồng dân tộc Việt Nam thống nhất.
- Đầu tư ưu tiên: Đảng và Nhà nước ta ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các vùng dân tộc và miền núi, trước hết, tập trung vào phát triển giao thông và cơ sở hạ tầng, xóa đói giảm nghèo.
- Kiểm tra, giám sát: Đảng và Nhà nước ta tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chủ trương, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ở các cấp.
- Chống kỳ thị dân tộc: Đảng và Nhà nước ta kiên quyết đấu tranh với mọi âm mưu chia rẽ dân tộc.
- Hỗ trợ thông tin tuyên truyền: Đảng và Nhà nước ta đã ban hành Đề án Hỗ trợ thông tin tuyên truyền về dân tộc, tôn giáo, nhằm đẩy mạnh thông tin tuyên truyền về dân tộc và truyền thống lịch sử, bản sắc văn hóa dân tộc.

8 tháng 5

- Đứng đầu là Hùng Vương, con trai vua là Quan lang, con gái vua là Mị Nương.

- Vua chia cả nước làm 15 bộ, đóng đô ở Bạch Hạc.

- Đứng đầu các bộ lạc là Lạc tướng, đứng đầu các chiềng chạ là Bộ chính.

=> Tổ chức còn đơn giản, sơ khai.

8 tháng 5

8 tháng 5

Một số phong tục, tập quán từ thời Bắc Thuộc vẫn được người Việt giữ gìn và lưu truyền đến ngày nay bao gồm:
- Tục ăn trầu: Việc sử dụng trầu cau trong các dịp lễ, tết, và ngày trọng đại như hiếu, hỉ.
- Tục làm bánh chưng, bánh giày: Những loại bánh này thường được làm trong các dịp lễ tết, đặc biệt là Tết Nguyên Đán.
- Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên và anh hùng dân tộc: Việc thờ cúng tổ tiên và các anh hùng dân tộc là một phần quan trọng trong văn hóa tâm linh của người Việt.