Tìm một số ảnh của trùng roi xanh
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
thằn lằn, cá voi,hươu, khỉ
Thai sinh không lệ thuộc vào lượng noãn hoàng có trong trứng. Phôi được phát triển trong bụng mẹ an toàn và điều kiện sống thích hợp . Con non được nuôi bằng sữa mẹ, có sự bảo vệ của mẹ trong giai đoạn đầu đời. Tỷ lệ sống sót của con non khá cao
Loài sinh sản có hiện tượng thai sinh (đẻ con) : cá voi,hươu, khỉ.
Ưu điểm của hiện tượng thai sinh
- Tỉ lệ an toàn cho con non khi sinh ra cao và không bị ảnh hưởng lớn bởi môi trường.
- Con non sẽ được nuôi dưỡng tốt hơn khi ở trong bụng nhờ nhau thai truyền chất dinh dưỡng và khi ra đời chúng còn được nuôi bằng sữa mẹ nên có thể thấy tỉ lệ sống sót hay dinh dưỡng là đầy đủ .
trùng roi là một cơ thể động vật đơn bào, di chuyển nhờ roi,vừa tự dưỡng vừa dị dưỡng, hô hấp qua màng cơ thể, không bào co bóp, sinh sản vô tính theo cách phân đôi
* Lúa -> Chuột (đồng) -> Diều hâu -> Vi sinh vật
* Lúa -> Chuột (đồng) -> Mèo -> Vi sinh vật
* Lúa -> Sâu hại thực vật -> Gà -> Vi sinh vật
* Lúa -> Sâu hại thực vật -> Ếch -> Gà -> Vi sinh vật
- Lúa \(\rightarrow\) Gà \(\rightarrow\) Diều hâu (diều hâu chỉ ăn gà con) \(\rightarrow\) Vi sinh vật.
- Lúa \(\rightarrow\) sâu hại thực vật \(\rightarrow\) gà \(\rightarrow\) vi sinh vật.
- Lúa \(\rightarrow\) sâu hại thực vật \(\rightarrow\) ếch \(\rightarrow\) Vi sinh vật.
- Lúa \(\rightarrow\) Sâu hại thực vật \(\rightarrow\) Diều hâu \(\rightarrow\) Vi sinh vật.
Ễnh ương (Kaloula pulchra) là một loài ếch trong họ Microhylidae. Con đực có cổ họng đậm hơn so với con cái. Ễnh ương phát triển đến 7–8 cm với con cái nói chung là lớn hơn so với con đực. Nó có thể sống lâu đến 10 năm.
Tham khảo
Ễnh ương (Kaloula pulchra) là một loài ếch trong họ Microhylidae. Con đực có cổ họng đậm hơn so với con cái. Ễnh ương phát triển đến 7–8 cm với con cái nói chung là lớn hơn so với con đực. Nó có thể sống lâu đến 10 năm.
Loài (species): K. pulchra
Họ (familia): Microhylidae
Chi (genus): Kaloula
san hô là động vật
( mong mọi người k 1 cái cho mik có động lực ôn thi ^-^)
Theo đề ra ta có :
- Tổng số lk H trong các gen con lak 23 712 liên kết
-> \(2^3.\left(2A+3G\right)=23712\)
-> \(2A+3G=2964\) (1)
Lại có : \(\dfrac{A}{G}=\dfrac{2}{3}\) -> \(A=\dfrac{2}{3}G\) (2)
Thay (2) vào (1) ta đc : \(2.\dfrac{2}{3}G+3G=2964\)
-> \(G=X=684\left(nu\right)\)
\(A=T=\dfrac{2}{3}G=\dfrac{2}{3}.684=456\left(nu\right)\)
Số nu môi trường nội bào cung cấp cho mỗi loại :
\(A_{mt}=T_{mt}=A_{gen}.\left(2^3-1\right)=456.7=3192\left(nu\right)\)
\(G_{mt}=X_{mt}=G_{gen}.\left(2^3-1\right)=684.7=4788\left(nu\right)\)
Giới Nguyên sinh gồm các sinh vật có đặc điểm: nhân thực, đơn bào hoặc đa bào đơn giản, sống tự dưỡng hoặc dị dưỡng hoại sinh.
- Tảo: sinh vật nhân thực, đơn bào hay đa bào, có sắc tố quang tự dưỡng, sống trong nước.
- Nấm nhầy: sinh vật nhân thực, dị dưỡng, sống hoại sinh.
- Động vật nguyên sinh: rất đa dạng, cơ thể gồm một tế bào nhân thực, dị dưỡng hoặc tự dưỡng.
Cấu tạo: +mang tế bào
+nhân tế bào
+tế bào chất
+thành tế bào
+không bào trung tâm
+lục lạp
Theo đề ra ta có :
- Tổng số lk H trong các gen con lak 23 712 liên kết
-> \(2^3.\left(2A+3G\right)=23712\)
-> \(2A+3G=2964\) (1)
Lại có : \(\dfrac{A}{G}=\dfrac{2}{3}\) -> \(A=\dfrac{2}{3}G\) (2)
Thay (2) vào (1) ta đc : \(2.\dfrac{2}{3}G+3G=2964\)
-> \(G=X=684\left(nu\right)\)
\(A=T=\dfrac{2}{3}G=\dfrac{2}{3}.684=456\left(nu\right)\)
Số nu môi trường nội bào cung cấp cho mỗi loại :
\(A_{mt}=T_{mt}=A_{gen}.\left(2^3-1\right)=456.7=3192\left(nu\right)\)
\(G_{mt}=X_{mt}=G_{gen}.\left(2^3-1\right)=684.7=4788\left(nu\right)\)
Giải thích của tập tính động vật đới lạnh là cái mình gạch chân
- Đặc điểm của động vật đới lạnh và động vật đới nóng :
Động vật môi trường đới lạnh :
+ Cấu tạo : Bộ lông dày, lông màu trắng (mùa đông), có lớp mỡ dưới da dày để không bị thấm nước (chim cánh cụt,...) và có thể giữ chất dinh dưỡng khi vào mùa đông(gấu bắc cực) .
+ Tập tính : Ngủ trong mùa đông hoặc di cư tránh rét, hoạt động về ban ngày trong mùa hạ.
Động vật môi trường đới nóng :
+ Cấu tạo : chân dài, chân cao, móng rộng, đệm thịt dày là để phạm vi bề mặt thịt ít tiếp xúc nhưng khi có tiếp xúc thì không bị nóng chân, bướu mỡ lạc đà để lặc đà chuyển hóa mở thành nước, màu lông nhạt giống màu cát là để ngụy trang .
+ Tập tính : mỗi bước nhảy cao và xa, di chuyển bằng cách quăng thân, hoạt động vào ban đêm, khả năng đi xa, khả năng nhịn khát, chui rúc sâu trong cát để tránh cái nắng vào buổi sáng.
Tham khảo: