Quãng đường AB dài 20,3 km. Một người đi xe đạp từ A đến B với vận tốc 14 km/giờ. Tính thời gian người đó đi hết quãng đường AB:
A. 1 giờ 45 phút B. 1 giờ 27 phút
C. 2 giờ 15 phút D. 1 giờ 15 phút
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a: Số học sinh giỏi là:
\(90\cdot\dfrac{1}{6}=15\left(bạn\right)\)
Số học sinh khá là \(90\cdot40\%=36\left(bạn\right)\)
Số học sinh trung bình là \(90\cdot\dfrac{1}{3}=30\left(bạn\right)\)
Số học sinh yếu là:
90-15-36-30=9(bạn)
b: Tỉ số phần trăm giữa số học sinh yếu so với cả khối là:
9:90=10%
$-$ Vì H là trung điểm của AO nên OH = 1/2 . AO.
$-$ Vì ABCD là hình vuông có cạnh bằng 4a nên AO = √2 . AB = 4√2a.
$=>$ Do đó, OH = 2√2a.
$-$ Vì SA = 2a và AH = AO - OH = 4√2a - 2√2a = 2√2a nên SH = √(SA² + AH²) = √[(2a)² + (2√2a)²] = 2√3a.
$-$ Vì SH vuông góc với AB nên góc giữa SH và AB là 90 độ.
$=>$ d = |SH . sin(90)| = |2√3a . 1| = 2√3a.
Vậy, khoảng cách giữa đường thẳng SD và AB là 2√3a.
Sao câu này lại là VDC nhỉ?
\(AB||CD\Rightarrow AB||\left(SCD\right)\Rightarrow d\left(AB;SD\right)=d\left(AB;\left(SCD\right)\right)=d\left(A;\left(SCD\right)\right)\)
H là trung điểm AO \(\Rightarrow AC=\dfrac{4}{3}HC\Rightarrow d\left(A;\left(SCD\right)\right)=\dfrac{4}{3}d\left(H;\left(SCD\right)\right)\)
Từ H kẻ HE vuông CD, từ H kẻ HK vuông SE
\(\Rightarrow HK=d\left(H;\left(SCD\right)\right)\)
\(\dfrac{HE}{AD}=\dfrac{CH}{CA}=\dfrac{3}{4}\Rightarrow HE=3a\)
\(AH=\dfrac{1}{4}AC=a\sqrt{2}\) \(\Rightarrow SH=\sqrt{SA^2-AH^2}=a\sqrt{2}\)
\(d\left(SD;AB\right)=\dfrac{4}{3}HK=\dfrac{4}{3}.\dfrac{HE.SH}{\sqrt{HE^2+SH^2}}=\)
Tỉ số phần trăm giữa giá của các mặt sau khi giảm giá lần 1 so với giá ban đầu là:
100%-10%=90%
Tỉ số phần trăm giữa giá của các mặt sau khi giảm giá lần 2 so với giá ban đầu là:
\(90\%\times\left(100\%-10\%\right)=90\%\times90\%=81\%\)
Số bông hoa của Bình là \(32\times\dfrac{3}{4}=24\left(bông\right)\)
SỐ bông hoa của Huệ là: \(\left(32+24\right)\times\dfrac{3}{4}=56\times\dfrac{3}{4}=42\left(bông\right)\)
\(AB=2.SA.cos\widehat{SAB}=11\sqrt{3}\)
Tam giác SBC đều \(\Rightarrow BC=SB=11\)
Tam giác SAC vuông cân tại S \(\Rightarrow CA=SA\sqrt{2}=11\sqrt{2}\)
\(\Rightarrow AB^2=BC^2+CA^2\Rightarrow\Delta ABC\) vuông tại C
\(\Rightarrow\) Hình chiếu của S lên đáy trùng trung điểm H của AB
\(AB||\left(SCD\right)\Rightarrow d\left(AB;SD\right)=d\left(H;\left(SCD\right)\right)\)
Từ H kẻ \(HE\perp CD\), kẻ \(HK\perp SE\)
\(\Rightarrow HK=d\left(H;\left(SCD\right)\right)\)
\(HE=d\left(H;CD\right)=d\left(C;AB\right)=\dfrac{AC.BC}{AB}=\dfrac{11\sqrt{6}}{3}\)
\(SH=\sqrt{SA^2-\left(\dfrac{AB}{2}\right)^2}=\dfrac{11}{2}\)
\(HK=\dfrac{HE.SH}{\sqrt{HE^2+SH^2}}=\sqrt{22}\)
Bài 6:
Trong 1 giờ, vòi 1 chảy được: \(\dfrac{1}{5}\left(bể\right)\)
Trong 1 giờ, vòi 2 chảy được: \(\dfrac{1}{7}\left(bể\right)\)
Trong 1 giờ, hai vòi chảy được: \(\dfrac{1}{5}+\dfrac{1}{7}=\dfrac{12}{35}\left(bể\right)\)
=>Hai vòi cần \(1:\dfrac{12}{35}=\dfrac{35}{12}\left(giờ\right)\) để chảy đầy bể
Thời gian người đó đi hết quãng đường AB là:
20,3:14=1,45(giờ)=1h27p
=>Chọn B
A.