Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
cao thứ hai có phải cao thứ nhất đâu
cao thứ 2 là núi K2 nhé
Tham khảo:
1/Nói châu Mĩ nằm hoàn toàn ở nửa cầu Tây vì các điểm cực Bắc, Nam, Đông, Tây của châu Mĩ đều thuộc bán cầu Tây.
2/Các Vùng. Bắc Mỹ gồm 3 quốc gia lớn và 01 vùng lãnh thổ là Canada, Hoa Kỳ và Mexico, và đảo Greenland thuộc Vương quốc Đan Mạch. Các bãi cát trắng, nước trong. Khu vực gồm 7 quốc gia nằm giữa Bắc và Nam Mỹ.
3/Châu Mỹ rộng hơn 42 triệu km2, đứng thứ hai trên thế giới. So với các châu lục khác, châu Mĩ nằm trải dài trên nhiều vĩ độ hơn cả, từ vùng cực Bắc đến tận vùng cận cực Nam.
4/nhà thám hiểm Cô-lôm-bô
5/Bắc Mĩ có 3 kiểu khí hậu khác nhau : hàn đới, ôn đới và nhiệt đới. + Theo chiều kinh tuyến : Phía tây kinh tuyến 100° T, ngoài khí hậu ôn đới, nhiệt đới, cận nhiệt đới còn có khí hậu núi cao, khí hậu hoang mạc và nửa hoang mạc. Phía đông của kinh tuyến 100° T hình thành một dải khí hậu cận nhiệt đới ven vịnh Mê-hi-cô.
6/ khí hậu ôn đới
7/Hệ thống núi Cooc-đi-ê nằm ở phía Tây Bắc Mĩ và chạy theo hướng Bắc – Nam ngăn cản sự di chuyển của các khối khí từ Thái Bình Dương vào sâu trong nội địa. Vì vậy, các cao nguyên, bồn địa và sườn đông Cooc-di-e mưa rất ít.
1) Mỗi khi lên cao 1000m thì nhiệt độ giảm 6oc
3000 : 1000 = 3 x 6 = giảm 18 độ
38 - 18 = 20'c.
2) Mỗi khi lên cao 100m thì nhiệt độ giảm 0,6oc
1500 : 100 = 15 x 0,6 = giảm 9 độ
38 - 9 = 29 độ
Hollywood hay còn gọi là điện ảnh Hoa Kỳ, thường được biết đến là trung tâm đại diện cho ngành giải trí và điện ảnh của Hoa Kỳ do các hãng phim và trường quay lớn nhất đều tập trung ở đây.
Hollywood hay còn gọi là điện ảnh Hoa Kỳ, thường được biết đến là trung tâm đại diện cho ngành giải trí và điện ảnh của Hoa Kỳ do các hãng phim và trường quay lớn nhất đều tập trung ở đây.
Theo tiếng địa phương Yamal có nghĩa "Nơi tận cùng của Trái đất". Vị trí địa lý của nó rất độc đáo - trung tâm của Vòng Bắc cực thuộc Nga. Yamal là vùng đất của những huyền thoại.
HT
Danh sách các quốc gia theo trữ lượng dầu mỏ là 1 bảng thống kê về các quốc gia theo trữ lượng dầu mỏ đã được thăm dò và xác thực. Bảng danh sách có mặt của 99 quốc gia có số liệu trữ lượng, trong đó Venezuela là quốc gia có trữ lượng dầu thô lớn nhất thế giới với 297.570 triệu thùng, tiếp đến là Ả Rập Xê Út với 267.910 triệu thùng. Việt Nam xếp thứ 28 thế giới về trữ lượng dầu thô, với khoảng 4.400 triệu thùng, xếp sau Ai Cập nhưng xếp trướcAustralia. Những quốc gia dầu mỏ, nhưng trữ lượng quá ít chỉ có vài trăm nghìn thùng nhưEthiopia, Maroc xếp cuối bảng.
Trữ lượng dầu trong bảng danh sách này được công bố bởi nhiều nguồn khác nhau, dựa trên các cuộc thăm dò địa chất, trữ lượng dầu khí được tính ngoài dầu mỏ còn bao gồm cả đá phiến dầu và cát dầu.
Danh sách các quốc gia theo trữ lượng dầu mỏ là 1 bảng thống kê về các quốc gia theo trữ lượng dầu mỏ đã được thăm dò và xác thực. Bảng danh sách có mặt của 99 quốc gia có số liệu trữ lượng, trong đó Venezuela là quốc gia có trữ lượng dầu thô lớn nhất thế giới với 297.570 triệu thùng, tiếp đến là Ả Rập Xê Út với 267.910 triệu thùng. Việt Nam xếp thứ 28 thế giới về trữ lượng dầu thô, với khoảng 4.400 triệu thùng, xếp sau Ai Cập nhưng xếp trướcAustralia. Những quốc gia dầu mỏ, nhưng trữ lượng quá ít chỉ có vài trăm nghìn thùng nhưEthiopia, Maroc xếp cuối bảng.
Trữ lượng dầu trong bảng danh sách này được công bố bởi nhiều nguồn khác nhau, dựa trên các cuộc thăm dò địa chất, trữ lượng dầu khí được tính ngoài dầu mỏ còn bao gồm cả đá phiến dầu và cát dầu.
Công nghiệp khai thác dầu mỏ phân bố chủ yếu ở các nước đang phát triển thuộc khu vực Trung Đông , Bắc Phi , Trung Quốc , Mĩ Latinh và ở LB Nga , những nước có nhiều mỏ dầu với trữ lượng lớn . Sản lượng khai thác khoảng 3,8 tỉ tấn/năm ở các nước đang phát triển.
Qua biểu đồ, nhận thấy Tây Nam Á có lượng dầu thô khai thác rất lớn, sản lượng cao nhất trong các khu vực (21356,6 nghìn thùng/ngày).
Chiếm hơn 50% trữ lượng dầu mỏ thế giới, Tây Nam Á là khu vực cung cấp phần lớn lượng dầu thô trên thị trường thế giới.
Danh sách các quốc gia theo trữ lượng dầu mỏ là 1 bảng thống kê về các quốc gia theo trữ lượng dầu mỏ đã được thăm dò và xác thực. Bảng danh sách có mặt của 99 quốc gia có số liệu trữ lượng, trong đó Venezuela là quốc gia có trữ lượng dầu thô lớn nhất thế giới với 297.570 triệu thùng, tiếp đến là Ả Rập Xê Út với 267.910 triệu thùng. Việt Nam xếp thứ 28 thế giới về trữ lượng dầu thô, với khoảng 4.400 triệu thùng, xếp sau Ai Cập nhưng xếp trướcAustralia. Những quốc gia dầu mỏ, nhưng trữ lượng quá ít chỉ có vài trăm nghìn thùng nhưEthiopia, Maroc xếp cuối bảng.
Trữ lượng dầu trong bảng danh sách này được công bố bởi nhiều nguồn khác nhau, dựa trên các cuộc thăm dò địa chất, trữ lượng dầu khí được tính ngoài dầu mỏ còn bao gồm cả đá phiến dầu và cát dầu.
Công nghiệp khai thác dầu mỏ phân bố chủ yếu ở các nước đang phát triển thuộc khu vực Trung Đông , Bắc Phi , Trung Quốc , Mĩ Latinh và ở LB Nga , những nước có nhiều mỏ dầu với trữ lượng lớn . Sản lượng khai thác khoảng 3,8 tỉ tấn/năm ở các nước đang phát triển.
Danh sách các quốc gia theo trữ lượng dầu mỏ là 1 bảng thống kê về các quốc gia theo trữ lượng dầu mỏ đã được thăm dò và xác thực. Bảng danh sách có mặt của 99 quốc gia có số liệu trữ lượng, trong đó Venezuela là quốc gia có trữ lượng dầu thô lớn nhất thế giới với 297.570 triệu thùng, tiếp đến là Ả Rập Xê Út với 267.910 triệu thùng. Việt Nam xếp thứ 28 thế giới về trữ lượng dầu thô, với khoảng 4.400 triệu thùng, xếp sau Ai Cập nhưng xếp trướcAustralia. Những quốc gia dầu mỏ, nhưng trữ lượng quá ít chỉ có vài trăm nghìn thùng nhưEthiopia, Maroc xếp cuối bảng.
Trữ lượng dầu trong bảng danh sách này được công bố bởi nhiều nguồn khác nhau, dựa trên các cuộc thăm dò địa chất, trữ lượng dầu khí được tính ngoài dầu mỏ còn bao gồm cả đá phiến dầu và cát dầu.
Tham khảo:
1/Dân cư Trung và Nam Mĩ phần lớn là người lai, do sự hợp huyết giữa người Âu gốc Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha thuộc nhóm ngôn ngữ Latinh với người gốc Phi và người Anh-điêng bản địa. Sự hòa trộn này đã tạo nên nền văn hóa Mĩ latinh độc đáo. Trung và Nam Mĩ có tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên cao ( trên 1,7%). Dân cư tập trung ở 1 số miền ven biển, cửa sông hoặc trên cao nguyên có khí hậu khô ráo, mát mẻ; còn các vùng ở sâu trong nội địa dân cư thưa thớt.
2/- Các kiểu khí hậu :
+ Khí hậu xích đạo.
+ Khí hậu cận xích đạo.
+ Khí hậu nhiệt đới: nhiệt đới khô và nhiệt đới ẩm.
+ Khí hậu núi cao.
+ Khí hậu cận nhiệt đới: cận nhiệt đới địa trung hải, cận nhiệt đới lục địa và cận nhiệt đới hải dương.
+ Khí hậu ôn đới: ôn đới hải dương, ôn đới lục địa.
3/– Giống nhau: Nam Mĩ và Bắc Mĩ có cấu trúc địa hình đơn giản: phía tây là núi trẻ, đồng bằng ở giữa và phía đông là cao nguyên hoặc núi thấp. – Khác nhau: + Bấc Mĩ phía đông là núi già; Nam Mĩ phía đông là cao nguyên.
4/
– Xuất hiện hoang mạc A-ta-ca-ma do có dòng biển lạnh Pê-ru chảy ven bờ.
– Hơi nước từ biển vào gặp lạnh bị ngưng đọng và bốc hơi thành sương mù.
– Khi vào trong đất liền, không khí ít hơi nước, ít có mưa, tạo điều kiện cho hoang mạc hình thành và phát triển .
⇒ Dải đất duyên hải phía tây An-đét có hoang mạc
6/Đặt vấn đề bảo vệ rừng Amazon vì rừng Amazon có vai trò rất to lớn và quan trọng đối với môi trường và khí hậu của Trái Đất. Đây chính là “nhà máy” cung cấp khí oxi cho sự sống, là khu dự trữ sinh quyển thế giới bảo tồn các loại động, thực vật quý hiếm.
7/
Đặc điểm tự nhiên của châu Nam Cực.
– Băng tuyết bao phủ quanh năm.
– Khí hậu lạnh giá, gió bão nhiều và mạnh nhất thế giới.
– Thực vật không thể tồn tại.
– Động vật: những loài chịu lạnh như chim cánh cụt, hải cẩu, hải báo, chim biển, …
– Giàu tài nguyên khoáng sản: than, sắt, đồng,…
8/
– Ô-trây-li-a và Niu Di-len là những nước có nền kinh tế phát triển. Thu nhập bình quân đầu người cao. Năm 2000, thu nhập bình quân của Ô-trây-li-a là 20.337,5 USD/người và Niu Di-len có thu nhập bình quân là 13.026,7 USD/người. Các nước này nổi tiếng về xuất khẩu lúa mì, len, thịt bò, thịt cừu, sản phẩm từ sữa các ngành công nghiệp khai khoáng, chế tạo máy và phụ tùng điện tử chế biến thực phẩm rất phát triển.
– Các quốc đảo đều là những nước đang phát triển kinh tế chủ yếu dựa vào khai thác tài nguyên thiên nhiên để xuất khẩu: (phốt phát ,dầu mỏ , khí đốt vàngthan đá sắt) nông sản : (cùi dừa khô, cacao ,cà phê, chuối, va ni,…) hải sản: ( cá ngừ, cá mập, ngọc trai,…) , gỗ. Trong công nghiệp chế biến thực phẩm là ngành phát triển nhất.
THAM KHẢO:
1/Dân cư Trung và Nam Mĩ phần lớn là người lai, do sự hợp huyết giữa người Âu gốc Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha thuộc nhóm ngôn ngữ Latinh với người gốc Phi và người Anh-điêng bản địa. Sự hòa trộn này đã tạo nên nền văn hóa Mĩ latinh độc đáo. Trung và Nam Mĩ có tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên cao ( trên 1,7%). Dân cư tập trung ở 1 số miền ven biển, cửa sông hoặc trên cao nguyên có khí hậu khô ráo, mát mẻ; còn các vùng ở sâu trong nội địa dân cư thưa thớt.
2/- Các kiểu khí hậu :
+ Khí hậu xích đạo.
+ Khí hậu cận xích đạo.
+ Khí hậu nhiệt đới: nhiệt đới khô và nhiệt đới ẩm.
+ Khí hậu núi cao.
+ Khí hậu cận nhiệt đới: cận nhiệt đới địa trung hải, cận nhiệt đới lục địa và cận nhiệt đới hải dương.
+ Khí hậu ôn đới: ôn đới hải dương, ôn đới lục địa.
3/– Giống nhau: Nam Mĩ và Bắc Mĩ có cấu trúc địa hình đơn giản: phía tây là núi trẻ, đồng bằng ở giữa và phía đông là cao nguyên hoặc núi thấp. – Khác nhau: + Bấc Mĩ phía đông là núi già; Nam Mĩ phía đông là cao nguyên.
4/
– Xuất hiện hoang mạc A-ta-ca-ma do có dòng biển lạnh Pê-ru chảy ven bờ.
– Hơi nước từ biển vào gặp lạnh bị ngưng đọng và bốc hơi thành sương mù.
– Khi vào trong đất liền, không khí ít hơi nước, ít có mưa, tạo điều kiện cho hoang mạc hình thành và phát triển .
⇒ Dải đất duyên hải phía tây An-đét có hoang mạc
6/Đặt vấn đề bảo vệ rừng Amazon vì rừng Amazon có vai trò rất to lớn và quan trọng đối với môi trường và khí hậu của Trái Đất. Đây chính là “nhà máy” cung cấp khí oxi cho sự sống, là khu dự trữ sinh quyển thế giới bảo tồn các loại động, thực vật quý hiếm.
7/
Đặc điểm tự nhiên của châu Nam Cực.
– Băng tuyết bao phủ quanh năm.
– Khí hậu lạnh giá, gió bão nhiều và mạnh nhất thế giới.
– Thực vật không thể tồn tại.
– Động vật: những loài chịu lạnh như chim cánh cụt, hải cẩu, hải báo, chim biển, …
– Giàu tài nguyên khoáng sản: than, sắt, đồng,…
8/
– Ô-trây-li-a và Niu Di-len là những nước có nền kinh tế phát triển. Thu nhập bình quân đầu người cao. Năm 2000, thu nhập bình quân của Ô-trây-li-a là 20.337,5 USD/người và Niu Di-len có thu nhập bình quân là 13.026,7 USD/người. Các nước này nổi tiếng về xuất khẩu lúa mì, len, thịt bò, thịt cừu, sản phẩm từ sữa các ngành công nghiệp khai khoáng, chế tạo máy và phụ tùng điện tử chế biến thực phẩm rất phát triển.
– Các quốc đảo đều là những nước đang phát triển kinh tế chủ yếu dựa vào khai thác tài nguyên thiên nhiên để xuất khẩu: (phốt phát ,dầu mỏ , khí đốt vàngthan đá sắt) nông sản : (cùi dừa khô, cacao ,cà phê, chuối, va ni,…) hải sản: ( cá ngừ, cá mập, ngọc trai,…) , gỗ. Trong công nghiệp chế biến thực phẩm là ngành phát triển nhất.