K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

6 tháng 3 2017

HƯỚNG DẪN

- Các cánh cung núi lớn (Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều) chụm lại ở Tam Đảo, mở ra về phía bắc và phía đông về mùa đông hút gió Đông Bắc, làm cho nền nhiệt độ ở vùng này thấp nhất cả nước. Về mùa hè, cánh cung núi Đông Triều đón gió Đông Nam gây mưa nhiều ở sườn đón gió (phía Quảng Ninh), trong khi đó, phía sườn khuất gió (Lạng Sơn), ít mưa.

- Dãy núi Hoàng Liên Sơn, về mùa đông chắn gió Đông Bắc, làm cho gió mùa Đông Bắc không xâm nhập trực tiếp vào Tây Bắc, làm cho nhiệt độ vùng này cao hơn ở Đông Bắc (ở những nơi có cùng độ cao).

- Các dãy núi dọc biên giới Việt - Lào hướng tây bắc - đông nam (Pu Sam Sao, Pu Đen Đinh) đón gió Tây Nam gây mưa nhiều ở sườn Tây, khi gió này vượt các dãy núi sang gây hiện tượng phơn ở các vùng phía nam Tây Bắc.

- Dãy núi Trường Sơn Bắc, về mùa hạ đón gió Tây Nam, gây nên hiện tượng phơn khi gió này vượt núi tràn xuống vùng đồng bằng phía đông; về mùa đông đón gió mùa Đông Bắc gây mưa từ Nghệ An vào đến Thừa Thiên Huế.

- Dãy núi Trường Sơn Nam, về mùa hạ đón gió Tây Nam gây mưa nhiều ở Tây Nguyên, gây hiện tượng phơn ở Duyên hải Nam Trung Bộ, về mùa đông đón gió Đông Bắc gây mưa ở sườn đông Trường Sơn Nam.

- Dãy Bạch Mã ngăn gió mùa Đông Bắc, làm cho phía nam nước ta không chịu tác động của mùa đông lạnh.

- Các đỉnh núi cao đón gió thường là nơi mưa nhiều nhất nước ta (các núi cao dọc biên giới Việt - Trung, các đỉnh núi cao trên 2000m ở Hà Giang, dãy Bạch Mã, Ngọc Lĩnh...). Ngược lại, những nơi trũng thấp, khuất gió (Mường Xén...) hoặc không đón được gió Tây Nam (Phan Rang) thường là nơi ít mưa.

Đề thi đánh giá năng lực

9 tháng 4 2019

HƯỚNG DẪN

− Đường bờ biển dài, vùng biển rộng.

− Có nhiều bãi biển (125 bãi biển); trong đó có nhiều bãi tắm rộng, đẹp.

− Nhiều vũng, vịnh và cảnh quan hấp dẫn (vịnh Hạ Long, Mỹ Khê, Nha Trang…).

− Khí hậu thuận lợi, nhất là ở vùng biển phía nam.

− Các thuận lợi khác (đảo, quần đảo, vườn quốc gia, khu dự trữ sinh quyển…)

8 tháng 5 2017

Gợi ý làm bài

Sự phát triển và phân bô ngành GTVT phụ thuộc vào các nhân tố tự nhiên và kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, tùy theo loại hình vận tải (đường sắt, đường bộ, đường sông,...) mà các tác động này có sự khác nhau.

a)      Vị trí địa lí

Thuận lợi cho phát triển giao thông vận tải quốc tế.

-Nằm gần các tuyến đường hàng hải quốc tế từ châu Á sang châu Đại Dương, từ Thái Bình Dương sang Ấn Độ Dương. Dọc bờ biển nước ta lại có nhiều cửa sông, vũng vịnh thuận lợi cho việc xây dựng các cảng nươc sâu.

-Nằm ở đầu mút của các tuyến đường bộ, đương sắt xuyên Á.

-Nằm ở vị trí trung chuyển của những tuyến đường hàng không quốc tế.

-Hình dáng lãnh thổ: hướng vận tải chủ yếu theo hướng Bắc - Nam.

b)      Điều kiện tự nhiên

*       Địa hình

-Miền núi có các thung lũng sông, các đèo cho phép mở các tuyến đương từ đồng bằng lên miền núi. Tuy nhiên, địa hình bị chia cắt dữ dội nên việc xây dựng đường xá gặp nhiều khó khăn, đòi hỏi phải làm nhiều cầu, cống, xây dựng các đương hầm xuyên núi.

-Ở vùng đồng bằng điều kiện giao thông vận tải tương đối thuận lợi. Tuy nhiên, khó khăn là ở Đồng bằng sông Hồng có nhiều ô trũng, ở Đồng bằng sông Cửu Long có nhiều vùng bị ngập nước sâu trong mùa lũ. Dải đồng bằng hẹp ven biển miền Trung thuận lợi cho việc xây dựng các tuyến đường bộ, đường sắt xuyên Việt. Tuy nhiên, khó khăn là các mạch núi ăn lan ra sát biển.

-Các cửa sông, vũng vịnh kín ven biển là nơi thuận lợi để xây dựng các cảng nước sâu.

*       Thuỷ văn

-Mạng lưới sông ngòi dày đặc, cả nước có 2.360 con sông dài trên 10 km.

-Những hệ thông sông có giá trị lớn về giao thông vận tải đường thuỷ là hệ thống sông Hồng - Thái Bình, hệ thống sông Cửu Long - Đồng Nai và mạng lưới kênh rạch chằng chịt ở Đồng bằng sông Cửu Long. Một số sông khác cũng có giá trị về giao thông thuỷ như sông Mã, sông Cả, sông Thu Bồn,...

-Tuy nhiên, khó khăn là các sông miền núi lắm thác ghềnh, các sông ở đồng bằng bị phù sa bồi lắng. Chế độ nước có sự chênh lệch lớn theo mùa.

*       Khí hậu: Cho phép khai thác mạng lưới vận tải quanh năm, tuy nhiên về mùa mưa bão giao thông có khó khăn hơn so với mùa khô.

c)      Điều kiện kinh tế- xã hội

*       Sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế có ảnh hưởng sâu sắc tới sự phát triển và phân bố ngành giao thông vận tải.

Nước ta hiện đang trong quá trình đổi mới, giao thông vận tải được đẩy mạnh đầu tư, đồng thời những chuyển biến trong cơ cấu ngành, cơ cấu lãnh thổ nền kinh tế quốc dân, sự hình thành các vùng chuyên canh trong nông nghiệp, sự hình thành các trung tâm công nghiệp mới, sự phát triển mạng lưới đô thị đang thúc đẩy sự phát triển của ngành giao thông vận tải.

*       Cơ sở vật chất kĩ thuật

-Mạng lưới giao thông vận tải phát triển ở trình độ nhất định, đã hình thành một số đầu mối vận tải tổng hợp.

-Đã phát triển công nghiệp xây dựng, cơ khí vận tải, đội ngũ kĩ sư, công nhân kĩ thuật có trình độ ngày càng cao.

-Khó khăn: nhiều công trình đường xá, bến cảng đã bị xuống cấp. Thiếu vốn. Phải nhập khẩu nhiều xăng, dầu.

Chính sách ưu tiên phát triển ngành giao thông vận tải.

3 tháng 6 2019

HƯỚNG DẪN

a) Thế mạnh

- Địa hình: Việt Nam có cả đồi núi, đồng bằng, bờ biển và hải đảo, tạo nên nhiều cảnh quan đẹp.

+ Địa hình cacxtơ với hơn 200 hang động đẹp, có các Di sản Thiên nhiên Thế giới nổi tiếng: vịnh Hạ Long, động Phong Nha.

+ 125 bãi biển lớn nhỏ, trong đó có nhiều bãi tắm rộng, đẹp.

- Khí hậu đa dạng, phân hoá tạo thuận lợi cho phát triển du lịch khắp mọi miền đất nước quanh năm.

- Tài nguyên nước

+ Nhiều vùng sông nước (hệ thống sông Cửu Long, hồ Ba Bể; các hồ nhân tạo: Hoà Bình, Dầu Tiếng, Thác Bà...) trở thành các điểm tham quan du lịch.

+ Nguồn nước khoáng thiên nhiên, nước nóng có ở nhiều nơi thu hút du lịch.

- Tài nguyên sinh-vật

+ Có hơn 30 vườn quốc gia và nhiều khu dự trữ sinh quyển.

+ Nhiều động vật hoang dã, thuỷ hải sản...

b) Hạn chế

- Một số tài nguyên địa hình, nước, sinh vật... còn khó khăn trong khai thác, hoặc chi phí khai thác lớn.       

- Một số tài nguyên bị cạn kiệt và môi trường một số nơi bị ô nhiễm (biển, sông, hồ...).

- Khí hậu: Trong năm có những thời gian khí hậu khắc nghiệt, thiên tai (bão, lũ lụt...).

27 tháng 5 2017

Gợi ý làm bài

a) Vẽ biểu đồ

Biểu đồ thể hiện diện tích và sản lượng lúa ở nước ta giai đoạn 1990 - 2010

b) Nhận xét và giải thích nguyên nhân

* Nhận xét

- Giai đoạn 1990 - 2010, diện tích và sản lượng lúa ở nươc ta đều tăng.

+ Diện tích lúa tăng 1444,6 nghìn ha (tăng gấp 1,24 lần) nhưng không ổn định. Giai đoạn 1990 - 2000, diện tích lúa tăng; giai đoạn 2000 - 2005 giảm; giai đoạn 2005 - 2010 tăng (dẫn chứng).

+ Sản lượng lúa tăng 20780,5 nghìn tấn (tăng gấp 2,1 lần).

- So với diện lích, sản lượng lúa có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn.

* Nguyên nhân

- Đường lối chính sách phát triển nông nghiệp:

+ Coi lĩnh vực nông nghiệp là mặt trận hàng đầu.

+ Sản xuất lương thực, thực phẩm là một trong ba chương trình trọng điểm của Nhà nước.

+ Chính sách khuyến nông (khoán 10, luật ruộng đất mới,...).

- Đầu tư:

+ Chương trình khai hoang, cải tạo đất, mở rộng diện tích trồng lúa.

+ Cơ sở vật chất - kĩ thuật (thuỷ lợi, cơ giới, phân bón, thuốc trừ sâu,... đặc biệt là việc đưa vào sử dụng các giống mới có năng suất cao, phù hợp với từng vùng sinh thái, nên cơ cấu mùa vụ đã có sự thay đổi, góp phần làm tăng năng suất và sản lượng lúa).

+ Tập trung đầu tư vào 2 vùng trọng điểm lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long và Đồng bằng sông Hồng.

- Nhu cầu về lúa gạo ở trong nước (do dân số đông) và xuất khấu lớn.

9 tháng 11 2017

-Trước ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng

+Công nghiệp phụ thuộc vào nước ngoài

+Chỉ có một số ngành sản xuất hàng tiêu dùng và chế biến lương thực, thực phẩm, phân bố chủ yếu ở Sài Gòn - Chợ Lớn

-Ngày nay

+Khu vực công nghiệp - xây dựng tăng trưởng nhanh, chiếm tỉ trọng lớn nhất trong GDP của vùng (59,3% - năm 2002)

+Cơ cấu sản xuất cân đối, bao gồm công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ và chế biến lương thực thực phẩm. Một số ngành công nghiệp hiện đại đã hình thành và đang trên đà phát triển như dầu khí, điện lử, công nghệ cao

+Các trung tâm công nghiệp lớn nhất là Thành phố Hồ Chí Minh (chiếm khoảng 50% giá trị sản xuất công nghiệp toàn vùng), Biên Hòa, Vũng Tàu

+Tuy nhiên, trong sản xuất công nghiệp cũng gặp không ít khó khăn: cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất, chất lượng môi trường đang bị suy giảm

21 tháng 6 2017

Gợi ý làm bài

a) Vẽ biểu đồ

Biểu đồ thể hiện số khách du lịch và doanh thu du lịch của nước ta, giai đoạn 1995 - 2007.

b) Nhận xét và giải thích nguyên nhân

*     Nhận xét

Giai đoạn 1995 - 2007:

-      Tổng sô khách du lịch nước ta tăng 16,4 triệu lượt người (gấp 3,38 lần). Trong đó, khách quốc tế tăng 2,8 triệu lượt người (gấp 3,0 lần), khách nội địa tăng 13,6 triệu lượt người (gấp 3,47 lần).

-      Khách nội địa có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn so với khách quốc tế.

-      Doanh thu từ du lịch tăng 48 nghìn tỉ đồng (gấp 7,0 lần).

*       Nguyên nhân

-      Tài nguyên du lịch nước ta tương đối phong phú và đa dạng.

+ Tài nguyên tự nhiên: có nhiều hang động, bãi biển đẹp, nhiều đảo ven bờ, nhiều sông, hồ, các nguồn nước khoáng tự nhiên, vườn quốc gia,... Một số thắng cảnh đã được công nhận là di sản thiên nhiên thế giới như vịnh Hạ Long (Quảng Ninh), động Phong Nha (Quảng Bình).

+ Tài nguyên nhân văn: có nhiều di tích văn hoá - lịch sử, các lễ hội truyền thông, làng nghề cổ truyền,... Có các di sản văn hoá thế giới như quần thể kiến trúc Cô đô Huế (Thừa Thiên - Huế), Phố cổ Hội An và Di tích Mỹ Sơn (Quảng Nam).

-      Chất lượng cuộc sống, nhất là mức sống của đại bộ phận nhân dân ngày càng được nâng cao.

-      Đường lối chính sách phát triển du lịch của Nhà nước.

+ Chính sách mở cửa, hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới.

+ Liên kết với các công ty du lịch lữ hành quốc tế.

+ Khuyến khích khách du lịch quốc tế, đặc biệt là Việt kiều.

-      Đầu tư cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chât - kĩ thuật cho ngành du lịch.

+ Tăng cường và hoàn thiện cơ sơ hạ tầng phục vụ du lịch (giao thông, thông tin liên lạc, cung cấp điện, nước).

+ Xây dựng mới và nâng cấp nhiều cơ sơ lưu trú có chất lượng cao.

+ Đầu tư nguồn kinh phí lớn để tôn tạo, xây dựng nhiều thắng cảnh tự nhiên, di tích văn hoá - lịch sử, khu vui chơi giải trí.

+ Phát triển các công ty du lịch lữ hành trong và ngoài nước.

-     Đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quán lí và nhân viên ngành du lịch.

Các nguyên nhân khác: Việt Nam là điểm đến an toàn và thân thiện; tình hình chính trị ổn định,...

23 tháng 1 2018

Gợi ý làm bài

Giao thông vận tải ở nước ta đã phát triển đầy đủ các loại hình.

-Đường bộ (đường ô tô):

+Những năm gần đây, nhờ được chú trọng đầu tư nên mạng lưới đường bộ đã được mở rộng và hiện đại hoá, phủ kín các vùng.

+Hiện nay cả nước có gần 205 nghìn km đường bộ, trong đó có hơn 15 nghìn km đường quốc lộ.

+Vận tải đường bộ chuyên chở được nhiều hàng hoá và hành khách nhất.

+Các tuyến đường quan trọng đang được mở rộng, nâng câp, tiêu biểu là quốc lộ 1A chạy từ Lạng Sơn đến Cà Mau, quốc lộ 5, quốc lộ 18, quốc lộ 51, quốc lộ 22, đường Hồ Chí Minh.

+Nhiều phà lớn đã được thay bằng cầu, nhờ đó giao thông được thông suốt. Tuy nhiên còn nhiều đường hẹp và xấu.

-Đường sắt:

+Tổng chiều dài đường sắt là 2.632 km.

+Đường sắt Thống nhất Hà Nội - Thành phố Hồ Chí Minh, tạo nên một trục giao thông quan trọng theo hướng Bắc - Nam.

+Các tuyến đường sắt còn lại đều nằm ở miền Bắc: Hà Nội - Hải Phòng, Hà Nội - Lào Cai, Hà Nội - Thái Nguyên, Hà Nội - Đồng Đăng, Lưu Xá - Kép - Uông Bí - Bãi Cháy.

+Đường sắt luôn được cải tiến kĩ thuật.

-Đường sông: Mạng lưới đường sông mới được khai thác ở mức độ thấp, tập trung ở lưu vực vận tải sông cửu Long (4.500 km) và lưu vực vận tải sông Hồng (2.500 km).

-Đường biển:

+Bao gồm vận tải ven biển và vận tải biển quốc tế. Họat động vận tải biển quốc tế được đẩy mạnh do việc mở rộng các quan hệ kinh tế đối ngoại.

+Ba cảng biển lớn nhất là Hải Phòng, Đà Nẵng, Sài Gòn.

-Đường hàng không:

+Hàng không Việt Nam đã và đang phát triển đội bay theo hướng hiện đại hoá. Đến năm 2004, hàng không Việt Nam đã sở hữu những máy bay hiện đại nhất như Boeing 777, Boeing 767,...

+Đến năm 2007, cả nước có 19 sân bay, trong đó có 5 sân bay quốc tế.

+Các tuyến bay trong nước được khai thác trên cơ sơ ba đầu mối chủ yếu là: Hà Nội (Nội Bài), Thành phố Hồ Chí Minh (Tân Sơn Nhất) và Đà Nẵng. Ngoài ra, chúng ta đã mở các đường bay đến nhiều nước trong khu vực và trên thế giới.

-Đường ống: Vận tải đường ống ngày càng phát triển, gắn với sự phát triển của ngành dầu khí. Vận chuyển bằng đường ống là cách hiệu quả nhất để chuyên chở dầu mỏ và khí.

1 tháng 9 2018

Hậu quả:

  - Gây lũ quét, lũ bùn, lũ ống ở miền núi, lũ lụt ở đồng bằng.

  - Gây rửa trôi, xói mòn đất.

  - Thu hẹp môi trường sống của động vật.

  - Góp phần vào việc làm mất cân bằng sinh thái môi trường.

12 tháng 11 2018

Gợi ý làm bài

a) Thuận lợi

- Nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa. Nguồn nhiệt ẩm phong phú làm cho cây cối xanh tươi quanh năm, sinh trưởng nhanh, có thể trồng từ hai đến ba vụ lúa và rau, màu trong một năm; cơ cấu cây trồng, vật nuôi đa dạng.

- Khí hậu nước ta có sự phân hoá rõ rệt theo chiều bắc - nam, theo mùa và theo độ cao. Vì vậy, ở nươc la có thể trồng được từ các loại cây nhiệt đời cho đến một số cây cận nhiệt và ôn đới. Cơ cấu mùa vụ và cơ cấu cây trồng cũng khác nhau giữa các vùng.

b) Khó khăn

- Nhiều thiên tai thường xuyên xảy ra (bão, lũ lụt, hạn hán, gió Tây khô nóng, sương muối,...) gây thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp.

- Khí hậu nóng ẩm tạo điều kiện cho sâu bệnh, dịch bệnh, nấm mốc phát triển gây hại cho cây trồng, vật nuôi.