Ba điểm sáng dao động điều hòa dọc theo Ox, xung quanh vị trí cân bằng O với các phương trình lần lượt là \(x_1\)=\(A_1cos\left(2\pi t+\dfrac{\pi}{2}\right)\) cm, \(x_2=A_2cos2\pi t\) cm, \(x_3=A_3cos\left(2\pi t+\varphi_3\right)\) cm (\(\varphi_3< 0\)). Biết khoảng cách xa nhất giữa điểm sáng 1 và điểm sáng 3 bằng 2\(A_2\). Tại thời điểm t = 0, điểm sáng 2 và điểm sáng 3 xuất phát tại cùng một vị trí. Lần đầu tiên, điểm sáng 1 gặp điểm sáng 3 là \(t_1\). Tính giá trị \(t_1\).
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Trong các nhà thờ cổ, mái vòm và hình dạng thuôn dài của nó có một số lợi ích thiết kế. Dưới đây là một số lý do phổ biến:
1 Tính thẩm mỹ: Mái vòm và hình thuôn dài tạo ra một diện mạo trang trọng và ấn tượng cho các nhà thờ cổ. Hình dạng này thường được coi là đẹp và mang tính tượng trưng cao.
2 Kỹ thuật xây dựng: Mái vòm giúp phân phối trọng lực đều trên toàn bộ diện tích mái nhà thờ, giúp gia cố cấu trúc và chống lại các tác động từ môi trường bên ngoài như gió, mưa, tuyết, và sự rung động. Đồng thời, mái vòm cũng tạo không gian rộng mở bên trong nhà thờ, tạo cảm giác trang nhã và linh thiêng.
3 Âm thanh: Thiết kế mái vòm và hình thuôn dài có khả năng tăng cường hiệu quả âm thanh trong nhà thờ. Hình dạng này giúp phản xạ âm thanh tốt hơn và lan tỏa đều, tạo ra một khung cảnh âm thanh trầm ấm và tuyệt vời cho các nghi lễ tôn giáo.
4 Tượng trưng: Mái vòm và hình dạng thuôn dài cũng có ý nghĩa tượng trưng. Nó thể hiện sự kính trọng, sự tiếp cận tới trời cao và sự gần gũi với thần thánh.
Những yếu tố này đã làm cho mái vòm và hình dạng thuôn dài trở thành một phong cách thiết kế phổ biến trong kiến trúc của các nhà thờ cổ.
Giá trị của 2*B là:
\(\left(a+b\right)+\left(b+c\right)-\left(a+c\right)=14+25-21=18\)
Giá trị của B là:
\(18:2=9\)
Giá trị của A là:
\(14-9=5\)
Giá trị của C là:
\(25-9=16\)
Quỹ đạo chuyển động của con lắc thứ nhất là:
\(A_2=4\cdot A_1=4\cdot5=20\left(cm\right)\)
Phương trình dao động của con lắc thứ 2 là: \(x=20\left(cos10\pi t+\dfrac{\pi}{6}+\dfrac{\pi}{2}\right)=20\left(cos10\pi t+\dfrac{2\pi}{3}\right)\left(cm\right)\)
phương trình dao động của con lắc thứ 2:
là 20(cos10πt + \(\dfrac{2\pi}{3}\)) cm