Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:

Viết bài văn thuyết minh có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận SVIP
VIẾT VĂN BẢN THUYẾT MINH CÓ LỒNG GHÉP MỘT HAY NHIỀU YẾU TỐ NHƯ MIÊU TẢ, TỰ SỰ, BIỂU CẢM, NGHỊ LUẬN
I. Tri thức về kiểu bài
1. Khái niệm
Bài văn thuyết minh có lồng ghép các yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm hoặc nghị luận là dạng văn bản thông tin tổng hợp. Loại văn bản này sử dụng kết hợp nhiều phương thức và phương tiện diễn đạt nhằm trình bày, giải thích rõ ràng đặc điểm của một đối tượng hoặc một quá trình hoạt động, qua đó giúp người đọc nắm bắt thông tin một cách cụ thể, sinh động và toàn diện hơn về nội dung được thuyết minh.
2. Yêu cầu đối với kiểu bài
– Xác định và trình bày đúng đối tượng hoặc quy trình cần thuyết minh.
– Trình bày cụ thể các đặc điểm của đối tượng hoặc các bước, công đoạn trong quy trình.
– Kết hợp linh hoạt một hoặc nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận để tăng tính sinh động và thuyết phục.
– Tổ chức nội dung theo trình tự logic, dễ theo dõi.
– Sử dụng ngôn ngữ chính xác, đồng thời kết hợp phương tiện phi ngôn ngữ phù hợp (hình ảnh, sơ đồ, bảng biểu…) để hỗ trợ việc thuyết minh hiệu quả.
– Bài viết cần có bố cục đầy đủ gồm ba phần:
+ Phần mở đầu: Giới thiệu nhan đề và đối tượng hoặc quy trình sẽ được thuyết minh.
+ Phần nội dung chính: Trình bày lần lượt các đặc điểm nổi bật của đối tượng hoặc các bước trong quy trình hoạt động. Trong quá trình thuyết minh, có thể tích hợp thêm các yếu tố như miêu tả, kể chuyện, biểu cảm, nghị luận và sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ (hình ảnh, sơ đồ,...) để tăng hiệu quả truyền đạt.
+ Phần kết thúc: Khẳng định ý nghĩa, giá trị thực tiễn của đối tượng hoặc quy trình. Người viết cũng có thể nêu rõ vai trò của việc hiểu đúng đối tượng/quy trình đó trong đời sống.
II. Hướng dẫn phân tích ngữ liệu tham khảo
1. Đọc ngữ liệu tham khảo
Quy trình làm một chiếc nón lá
Cùng với áo dài, nón lá đã tạo nên nét đẹp đặc biệt, trở thành biểu tượng cho người phụ nữ Việt Nam. Nón lá có từ khá lâu đời, cho đến thời điểm hiện tại, nón lá vẫn hiện diện trong cuộc sống hằng ngày và nghề làm nón tiếp tục được duy trì, phát triển. Nón lá không chỉ xuất hiện trong sinh hoạt đời thường mà còn đi vào thơ ca, nhạc, hoạ. Để tạo ra một chiếc nón đẹp, giản dị mà tinh tế như thế, người thợ phải thực sự khéo léo, tỉ mỉ và mất khá nhiều thời gian, công sức.
Chọn nguyên liệu làm lá nón
Nón lá được làm bằng các loại lá khác nhau như lá cọ, lá buông, lá nón, lá dừa,... Hai loại lá chính dùng làm nón là lá dừa và lá nón.
– Lá dừa: Loại lá tốt nhất bạn phải mua từ miền Nam. Lá được chuyển về thường là lá thô, người thợ phải xử lí cẩn thận qua lưu huỳnh. Như thế, lá có độ bền cũng như màu sắc đẹp nhất.
– Lá nón: Lá nón có nhiều ưu thế trong việc tạo độ bóng, do đó, để có được chiếc nón hoàn hảo, bạn nên chọn lá nón. Chọn loại lá non vừa độ, phần gân lá có màu xanh, lá màu trắng xanh. Nếu như lá trắng và gân lá cũng trắng, chứng tỏ chiếc lá đó đã già, làm nón sẽ không được đẹp. Sau đó sấy khô, tẩm theo đúng quy trình. Việc sấy khô được tiến hành trên bếp than bằng cách sử dụng một búi vải đặt lên bếp than có độ nóng vừa phải hoặc dùng gang nóng bọc trong túi vải để ủi từng chiếc lá cho phẳng. Lá có phẳng, chằm nón mới đẹp. Sau khi sấy xong, phơi sương khoảng hai đến bốn giờ cho lá bớt độ cứng và giòn.
Dựng khuôn nón
Người thợ làm nón sẽ chuốt từng nan tre (hoặc trúc, giang,...) sao cho chúng có kích thước tròn đều và thường chỉ nhỉnh hơn que tăm một chút. Uốn nan tre thành từng vòng tròn, có kích thước từ nhỏ đến lớn xếp vào khung có hình chóp nhọn, dựng thành khuôn nón. Vòng nhỏ nhất có đường kính khoảng hơn 1 cm, vòng lớn nhất là vành nón, đường kính khoảng 50 cm. Nan vành nón có kích thước lớn hơn cả, tạo độ cứng cáp cho chiếc nón. Toàn bộ khung chiếc nón lá có mười sáu vòng. Các vòng nón đều phải tròn trặn, mịn màng, bóng chuốt. Quy trình ấy gợi nhớ đến dòng thơ lục bát quen thuộc của tác giả Tố Hữu: “Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang" (Việt Bắc).
Lợp lá nón
Sau khi đã dựng được khuôn nón, sẽ đến khâu lợp lá nón. Khâu này đòi hỏi phải thực hiện khá đều tay, sao cho các phiến lá chồng lên nhau không bị xô lệch. Mỗi loại nón sẽ có độ dày mỏng khác nhau, tạo nên nét đặc trưng và cũng là nét đẹp rất riêng. Chiếc nón bài thơ xứ Huế được tạo nên bởi ba lớp: lớp trong gồm hai mươi lá, lớp ngoài cùng gồm ba mươi lá và lớp bài thơ được đặt nằm ở giữa. Khi xếp lá, người thợ phải khéo léo sao cho lúc chêm lá không bị chồng lên thành nhiều lớp, để nón đạt được độ thanh và mỏng. Soi lên ánh nắng, ta đọc được bài thơ, nhìn thấy một đoá hoa hay hình cầu Tràng Tiền, chùa Thiên Mụ. Chính những chi tiết này đã tạo nên nét đặc trưng cho nón bài thơ, khiến du khách cảm thấy thú vị, say mê và một khi đã đến Huế không thể không mua về làm quà. Nón bài thơ tạo nên nét lãng mạn và nét đẹp rất riêng của con người xứ Huế.
Chằm nón
Nón được chằm bằng những sợi cước dẻo dai, săn chắc, có màu trắng trong suốt. Chiếc nón lá được tạo nên đẹp mắt hay không phụ thuộc vào sự điêu luyện của đôi tay người thợ và đặc biệt là phải đẹp từ đường kim mũi chỉ, tạo cảm giác đều đặn, dễ chịu,... Dường như người làm nón muốn gửi gắm trong đó bao nâng niu, yêu mến của mình. Khi nón đã chằm hoàn tất, người ta đính thêm vào chóp nón một cái “xoài” được làm bằng chỉ bóng láng để làm duyên cho chiếc nón. Sau đó phủ lên nón vài lớp dầu thông, phơi đủ nắng, nón sẽ vừa đẹp vừa bền.
Từ vành nón, khoảng nan thứ ba và thứ tư, người thợ sẽ dùng chỉ kết nhôi, đối xứng hai bên để buộc quai. Quai nón thường được làm bằng lụa, the, nhung,... với các màu sắc như tím, hồng đào, xanh thiên lí,... càng làm tăng thêm nét duyên tươi thắm cho người đội nón.
Chiếc nón lá giản dị, thân thuộc với đời sống của người dân Việt Nam, đồng thời góp phần tô điểm cho vẻ đẹp dịu dàng của người phụ nữ. Ở nước ta, Huế chính là vùng đất có nhiều nghệ nhân làm nón nhất và những chiếc nón được tạo ra ở đây cũng đẹp nhất; nó khá nhẹ nhàng, thanh thoát giống như những người phụ nữ mỏng manh, yếu đuối mà vẫn cố gắng che chở cho người khác. Nón lá đã trở thành một biểu tượng của văn hoá dân tộc.
(Nhóm biên soạn tổng hợp từ https://sentayho.com.vn)
2. Trả lời câu hỏi
a. Từng phần mở đầu, nội dung chính, kết thúc của bài viết đã được triển khai như thế nào và đã đáp ứng được yêu cầu của kiểu bài thuyết minh hay chưa?
Câu hỏi:
@205824402657@
→ Từ bố cục trên của văn bản, có thể thấy, văn bản trên đã đáp ứng được yêu cầu của kiểu bài thuyết minh.
b. Nội dung thuyết minh về quy trình làm một chiếc nón lá được sắp xếp theo trình tự nào? Tác dụng của việc sắp xếp nội dung thuyết minh theo trình tự ấy là gì?
– Nội dung thuyết minh về quy trình làm một chiếc nón lá được sắp xếp theo từng công đoạn.
Câu hỏi:
@205824431505@
– Tác dụng:
+ Giúp người đọc hiểu rõ về quy trình làm một chiếc nón theo từng công đoạn rất rõ ràng, cụ thể.
+ Giúp cho đoạn văn thuyết minh về quy trình làm một chiếc nón lá trở nên có sự liên kết giữa các đoạn, các ý.
+ Giúp cho phần thuyết minh về cách làm nón lá trở nên thu hút người đọc, hấp dẫn.
c. Các yếu tố miêu tả có tác dụng như thế nào trong một bài thuyết minh về quy trình hoạt động? Chỉ ra một số chi tiết cho thấy bài viết tham khảo có sử dụng yếu tố này.
– Các yếu tố miêu tả giúp cho bài thuyết minh về đối tượng/ quy trình hoạt động trở nên rõ ràng, chi tiết; giúp người đọc dễ hình dung hơn về đối tượng/ công đoạn, cách xử lí,…
– Một số chi tiết cho thấy bài viết tham khảo có sử dụng yếu tố miêu tả:
Câu hỏi:
@205824433851@
d. Các yếu tố nghị luận và biểu cảm được sử dụng đan xen trong bài viết có tác dụng gì?
Ví dụ: Chính những chi tiết này đã tạo nên nét đặc trưng cho nón bài thơ, khiến du khách cảm thấy thú vị, say mê và một khi đã đến Huế không thể không mua về làm quà. Nón bài thơ tạo nên nét lãng mạn và nét đẹp rất riêng của con người xứ Huế.
– Giúp cho bài thuyết minh trở nên sống động, có hồn, gợi cảm, thu hút người đọc.
– Giúp bài thuyết minh vốn tưởng rất khô khan nhưng trở nên thú vị, hấp dẫn, kích thích người đọc phải đọc để tìm hiểu sâu hơn.
đ. Bài viết sử dụng loại phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ nào? Tác dụng của phương tiện ấy trong bài viết là gì?
– Ngoài phương tiện ngôn ngữ, bài viết còn sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ.
Câu hỏi:
@205824434945@
– Tác dụng:
+ Giúp người đọc hình dung rõ ràng, cụ thể về công đoạn dựng khuôn nón trong quá trình làm nón lá.
+ Giúp văn bản sinh động, thú vị, hấp dẫn người đọc.
e. Từ bài viết, bạn rút ra được những lưu ý gì khi viết bài thuyết minh về một quy trình có sử dụng kết hợp một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận?
Gợi ý:
– Xác định rõ đối tượng sẽ thuyết minh.
– Sử dụng kết hợp nhuần nhuyễn giữa phương tiện ngôn ngữ và phương tiện phi ngôn ngữ.
– Kết hợp hài hoà giữa các yếu tố: thuyết minh, tự sự, miêu tả, nghị luận,…
– Đảm bảo cấu trúc 3 phần.
III. Hướng dẫn quy trình viết
Đề bài: Viết bài thuyết minh về một quy trình hoạt động hoặc một đối tượng mà bạn quan tâm. Bài viết có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận.
1. Chuẩn bị viết
a. Xác định đề tài, mục đích viết, đối tượng đọc
– Chọn đối tượng/ quy trình mà em hiểu rõ, thuận lợi cho việc giới thiệu.
– Chọn đối tượng/ quy trình được nhiều người quan tâm, có điểm thú vị riêng.
– Hiểu rõ về mục đích viết văn bản và đối tượng đọc.
b. Thu thập tư liệu
– Cần giới hạn một số nội dung, tránh lan man.
– Vận dụng các kĩ năng thu thập thông tin đã được học.
2. Tìm ý, lập dàn ý
a. Tìm ý
Khi viết bài thuyết minh, bạn nên quan sát thực tế đối tượng hoặc quy trình cần thuyết minh, đồng thời kết hợp tìm hiểu thêm thông tin từ sách, báo, internet và các phương tiện truyền thông khác để đảm bảo tính chính xác và phong phú cho bài viết. Ví dụ, nếu bạn muốn thuyết minh về quy trình trồng và chăm sóc cây lúa nước, có thể xây dựng nội dung dựa trên các gợi ý sau:
– Nguồn gốc, vai trò của cây lúa trong nền nông nghiệp Việt Nam.
– Các điều kiện tự nhiên cần thiết để trồng lúa.
– Các giai đoạn chính trong quy trình trồng và chăm sóc lúa: làm đất, gieo mạ, cấy, chăm sóc, thu hoạch.
– Yêu cầu về kĩ thuật trong từng giai đoạn.
– Vai trò của cây lúa trong đời sống kinh tế, văn hóa của người Việt.
b. Lập dàn ý
Khi viết bài thuyết minh, cần sắp xếp các ý theo một trình tự hợp lý để đảm bảo nội dung mạch lạc và dễ tiếp thu.
– Mở bài: Giới thiệu khái quát đối tượng hoặc quy trình sẽ được thuyết minh, đồng thời nêu rõ lý do, mục đích của việc thuyết minh.
– Thân bài:
+ Trình bày tổng quan về đối tượng hoặc quy trình.
+ Mô tả cụ thể các đặc điểm nổi bật của đối tượng hoặc các bước, công đoạn trong quy trình (ví dụ: nguyên liệu, kỹ thuật thực hiện, yêu cầu thành phẩm, giá trị hoặc ý nghĩa,…).
+ Nhấn mạnh một vài chi tiết đặc sắc bằng cách miêu tả cụ thể hoặc lồng ghép nhận xét, đánh giá, cảm xúc để tăng chiều sâu cho bài viết.
– Kết bài: Đưa ra nhận định hoặc đánh giá chung về vai trò, ý nghĩa của đối tượng/quy trình được thuyết minh đối với đời sống hoặc lĩnh vực liên quan.
3. Viết bài
Tùy vào đối tượng hoặc quy trình thuyết minh, cần lựa chọn trình tự trình bày phù hợp. Bài văn thuyết minh cần đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau:
– Bám sát đối tượng/quy trình cần thuyết minh.
– Làm rõ đặc điểm bằng cách giới thiệu, miêu tả, giải thích theo trình tự hợp lý.
– Sử dụng ngôn ngữ chính xác, dễ hiểu; kết hợp hình ảnh, sơ đồ,... để tăng tính trực quan.
– Nhận xét, đánh giá phải khách quan, xác thực và phù hợp với nội dung.
– Thông tin trình bày phải chính xác, đa dạng; có thể lồng ghép yếu tố biểu cảm, nghị luận để bài viết sinh động hơn.
– Tránh lỗi chính tả, dùng từ, viết câu và liên kết đoạn.
4. Xem lại và chỉnh sửa
Sau khi hoàn thanh bài viết, cần kiểm tra lại:
– Về nội dung: Đảm bảo đúng các ý cần triển khai trong ba phần: Mở bài, thân bài, kết bài.
– Về trình bày, diễn đạt:
+ Nêu các ý phải hệ thống, mạch lạc.
+ Sử dụng các yếu tố tự sự, miêu tả, nghị luận để tăng hiệu quả thuyết minh.
+ Sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ.
+ Không mắc lỗi chính tả, diễn đạt, liên kết.
Bạn có thể đăng câu hỏi về bài học này ở đây