Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Lưu ý: Ở điểm dừng, nếu không thấy nút nộp bài, bạn hãy kéo thanh trượt xuống dưới.
Bạn phải xem đến hết Video thì mới được lưu thời gian xem.
Để đảm bảo tốc độ truyền video, OLM lưu trữ video trên youtube. Do vậy phụ huynh tạm thời không chặn youtube để con có thể xem được bài giảng.
Nội dung này là Video có điểm dừng: Xem video kết hợp với trả lời câu hỏi.
Nếu câu hỏi nào bị trả lời sai, bạn sẽ phải trả lời lại dạng bài đó đến khi nào đúng mới qua được điểm dừng.
Bạn không được phép tua video qua một điểm dừng chưa hoàn thành.
Dữ liệu luyện tập chỉ được lưu khi bạn qua mỗi điểm dừng.
1. Lớp vỏ ngoài cùng của nguyên tử khí hiếm có 8 electron (riêng helium có 2 electron) là lớp vỏ bền vững.
2. Liên kết ion là liên kết được tạo thành bởi lực hút giữa ion dương và ion âm.
3. Các chất ion là chất rắn ở điều kiện thường, có nhiệt độ sôi, nhiệt độ nóng chảy cao, khi tan trong nước tạo ra dung dịch dẫn điện.
4. Liên kết cộng hoá trị là liên kết được tạo thành bởi một hoặc nhiều đôi electron dùng chung giữa hai nguyên tử.
5. Các hợp chất cộng hoá trị có cả ba thể (rắn, lỏng, khí), thường có nhiệt độ sôi, nhiệt độ nóng chảy thấp. Nhiều chất cộng hoá trị không dẫn điện.
Ghép nối những thông tin còn trống vào trong nhận định sau:
Số electron ở lớp ngoài cùng của nguyên tử Mg và O lần lượt là 2 và 6. Khi Mg kết hợp với O để tạo thành phân tử magnesium oxide, nguyên tử Mg để tạo thành ion mang , kí hiệu là , còn nguyên tử O để tạo thành ion mang , kí hiệu là .
(Kéo thả hoặc click vào để điền)
Ghép nối thông tin còn trống vào trong các nhận định sau:
- Phân loại theo cách thức liên kết trong phân tử, sodium chloride là hợp chất , còn nước là hợp chất .
- Ở điều kiện thường, sodium chloride tồn tại ở thể , còn nước tồn tại ở thể do hợp chất ion có nhiệt độ nóng chảy hợp chất cộng hoá trị.
(Kéo thả hoặc click vào để điền)
Văn bản dưới đây là được tạo ra tự động từ nhận diện giọng nói trong video nên có thể có lỗi
- Xin chào mừng các em đã quay trở lại với
- khóa học Khoa học tự nhiên lớp 7 của lớn
- m.vn
- trong tự nhiên chỉ có các khí hiếm tồn
- tại ở dạng đơn nguyên tử bền vững còn
- nguyên tử của các nguyên tố khác thường
- có xu hướng tham gia Liên kết để đạt
- được lớp vỏ bền vững như khí hiếm vậy
- liên kết hóa học trong phân tử được hình
- thành như thế nào chúng ta sẽ tìm hiểu
- trong bài học ngày hôm nay liên kết hóa
- học
- bài học này được chia ra làm 3 phần phần
- đầu tiên sẽ cung cấp cho các em thông
- tin về đặc điểm cấu tạo của vỏ nguyên tử
- khí hiếm phần thứ Hai và thứ ba là khái
- niệm cũng như các hình thành liên kết
- ion liên kết cộng hóa trị và chúng ta
- cùng đến với phần đầu tiên đặc điểm cấu
- tạo của vỏ nguyên tử khí hiếm Anh ở điều
- kiện thường cá quý hiếm tồn tại ở dạng
- đơn nguyên tử bên vững khó bị biến đổi
- về mặt hóa học dựa vào mô hình nguyên tử
- của ba khí hiếm ở slight ta có thể thấy
- ngoại trừ lương có lớp vỏ ngoài cùng
- chứa 2 electron thì nail art không và
- các khí hiếm khác đều của lớp vỏ sữa 8
- electron vô cùng bền vững do đó nguyên
- tử của các nguyên tố khác có xu hướng
- tham gia liên kết hóa học để đạt được
- lớp electron ngoài cùng súng khí hiếm
- bằng cách nhường nhất hãy dùng chung
- electron
- và sau đây ta sẽ tìm hiểu về sự tạo
- thành liên kết ion và liên kết cộng hóa
- trị giữa các nguyên tử
- ở phần thứ hai là liên kết ion
- sau khi sầu điều liên kết với Coran để
- tạo thành phần tử sầu riêng cos ai sẽ
- diễn ra sự cho và nhận electron như sau
- nguyên tử xấu điềm ngưỡng một electron ở
- lớp ngoài cùng để tạo thành dùng mạng
- một điện tích dương ký hiệu là n + có
- lớp vỏ bền vững giống vỏ khí hiếm niu
- sau đó electron tự do được tạo thành từ
- quá trình trên sẽ tiếp tục kết hợp với
- nguyên tử Syaoran để tạo thành nhiều mà
- một điện tích âm ký hiệu là Cl2
- như các em quan sát lớp vỏ ngoài cùng
- của nguyên tử Syaoran chứ 7 electron và
- khi nhận thêm một electron nữa có thể
- tạo thành lớp vỏ bền vững giống vỏ
- nguyên tử khiến á gốc và quá trình Những
- nhật electron này tiếp tục xảy ra với
- các nguyên tử khác để tạo thành các ion
- Dương e Na + và yêu âm Cl2 các ion được
- tạo thành mang điện tích trái dấu sẽ hút
- nhau để hình thành liên kết trong phân Ừ
- anh và đó được gọi là liên kết ion ta có
- khái niệm đầu tiên liên kết Ion là liên
- kết được tạo thành bởi lực hút giữa ion
- Dương vài ống âm nói chung khi kim loại
- tác dụng với phi kim nguyên tử kim loại
- nhường electron trong nguyên tử phi kim
- và nguyên tử kim loại khi đó sẽ trở
- thành ion Dương còn nguyên tử phi kim
- trở thành ion âm các ion Dương và ion âm
- sẽ hút nhau bởi lực hút tĩnh điện và từ
- đó liên kết ion được hình thành Vậy thì
- các chất có chứa liên kết ion sẽ có
- những tính chất chung não
- các hợp chất như sâu điểm caller ID
- Fujinet rat hay canxi carbonat được gọi
- là những hợp chất ion bởi phân tử của
- các chất này được hình thành bằng liên
- kết ion
- những hợp chất ion là chất rắn ở điều
- kiện thường và đề nghiên cứu kỹ hơn về
- tính chất của hợp chất ion người ta đã
- tiến hành 2 thí nghiệm là kiểm chứng độ
- bền nhiệt của muối ăn ở dạng rắn và khả
- mở cửa giản dung dịch kết quả cho thấy
- là khi nung muối ăn dưới ngọn lửa đèn
- cồn một thời gian thì muối ăn không bị
- biến đổi chứng tỏ hợp chất này có độ bền
- với nhiệt cao trong thí nghiệm thứ hai
- hai điện cực mắc với bóng đèn được nhúng
- vào cốc thủy tinh chứa dung dịch muối ăn
- nhìn vào hình ảnh thí nghiệm ta có thể
- thấy bóng đèn phát sáng chứng tỏ Dung
- dịch này có khả năng dẫn điện
- thực hiện thí nghiệm tương tự trên các
- hợp chất ion khác nhau đều thu được kết
- quả như vậy Do đó các nhà khoa học đã
- rút ra được Tính chất chung của các hợp
- chất ion Đó là các hợp chất này là chất
- rắn ở điều kiện thường khó bay hơi khó
- nóng chảy và khi tan trong nước tạo
- thành dung dịch có khả năng dẫn được
- điện để luyện tập phần kiến thức về liên
- kết ion các em Hãy trả lời cho cô câu
- hỏi tương tác sau đây nhé
- Câu trả lời của các em hoàn toàn chính
- xác rồi và chúng ta cùng đến với phần
- cuối cùng của bài học liên kết cụ ở
- trong phần này cô và các em sẽ tìm hiểu
- về sự hình thành liên kết cộng hóa trị
- trong phân tử đơn chất và phân tử hợp
- chất
- khi quan sát Mô hình cấu tạo nguyên tử
- halogen có thể thấy mỗi nguyên tử
- halogen đều có một electron ở lớp ngoài
- cùng do đó để đạt được cấu trúc bền vững
- của khí hiếm Helen khi hình thành phân
- tử hydrogen mỗi nguyên tử hydrogen sẽ
- góp chung một electron để tạo thành cặp
- electron dùng chung và hạt nhân của hai
- nguyên tử hydrogen cùng bút đôi electron
- dùng chung này để tạo thành liên kết hóa
- học
- khi còn trong trường hợp của phần tử ở
- Úc size in mỗi nguyên tử oxy già có 6
- electron ở lớp ngoài cùng và để đạt được
- cấu hình bền vững giống như khí hiếm nêu
- thì khi hình thành liên kết trong phân
- tử ở Úc size mỗi nguyên tử oxy Rin đã
- góp trúng hai electron để tạo thành 2
- cặp electron dùng chung còn trong phân
- tử hợp chất chẳng hạn như nước Khi ốc Xa
- Dần kết hợp với halogen mỗi nguyên tử Úc
- size in sẽ góp 2 electron còn mỗi nguyên
- tử hydro xin sẽ góp một electron như vậy
- giữa nguyên tử ở Úc size in và hydrazine
- có một đôi electron dùng chung và hạt
- nhân của nguyên tử các nguyên tố này sẽ
- cùng hút đôi electron dùng chung tạo ra
- liên kết với nhau để hình thành được
- phân tử nước và liên kết được hình thành
- trong các phân tử hydro xin ốc Xa Dần và
- nước được gọi là liên kết cộng hóa trị
- và ta có khái niệm tiếp theo liên kết
- cộng hóa trị là liên kết được tạo thành
- bởi một hoặc a deck chuông dùng chung
- giữa hai nguyên tử và các chất được tạo
- thành bởi liên kết cộng hóa trị được gọi
- là chất cộng hóa trị chẳng hạn như đường
- ăn lumen hay carbon dioxide các chất
- cộng hóa trị có thể là chất rắn chất
- lỏng hoặc chất khí ở điều kiện thường ví
- dụ như đường ăn tồn tại ở thể rắn Roman
- là chất lỏng còn cácbon đảo say là chất
- khí trong điều kiện thương để nghiên cứu
- tính chất của các chất cộng hóa trị các
- nhà khoa học đã tiến hành thí nghiệm về
- độ bền nhiệt của đường cũng như là khả
- năng dẫn điện của dung dịch đường trong
- thí nghiệm đầu tiên Các em có thể thấy
- khi đun nóng đường một thời gian trên
- ngọn lửa đèn côn thì màu của đường sẽ
- chuyển dần từ màu trắng sang màu nâu và
- cuối cùng là màu đen điều này cho thấy
- đường kém bền với nhiệt
- à Còn thí nghiệm thứ 2 được thiết kế
- giống như thí nghiệm kiểm tra tính dẫn
- điện của dung dịch muối ăn mà ta đã nói
- ở phần trên kết quả lần này cho thấy
- bóng đèn không sáng nghĩa là dung dịch
- đường không có khả năng dẫn điện từ các
- thí nghiệm tương tự có thể rút ra được
- kết luận về tính chất chung của các chất
- cộng hóa trị như sau
- cơ chế cộng hóa trị có thể tồn tại ở
- trạng thái rắn lỏng hoặc khí ở điều kiện
- thường đây là các chất dễ bay hơi kém
- bền với nhiệt và một số chất tan được
- trong nước tạo thành dung dịch và nhiều
- chất cộng hóa trị thì không có khả năng
- dẫn điện
- Ừ để luyện tập phần kiến thức vừa học
- thật em Hãy trả lời cho cô câu hỏi tương
- tác sau đây nhé
- Câu trả lời của các em hoàn toàn chính
- xác rồi và cuộc có thể tổng kết lại nội
- dung chính của bài học ngày hôm nay bằng
- một số Kết luận như sau
- một lớp vỏ ngoài cùng của nguyên tử khí
- hiếm có 8 electron gen2 liền có 2
- electron là lớp vỏ bền vững
- ở số 2 liên kết ion được hình thành bởi
- lực hút giữa ion Dương và ion âm
- A và các chất ion là chất rắn ở điều
- kiện thường có nhiệt độ sôi nhiệt độ
- nóng chảy cao và khi tan trong nước tạo
- thành dung dịch dẫn được điện thì tư
- liên kết cộng hóa trị là liên kết được
- tạo thành bởi một hoặc nhiều đôi
- electron dùng chung giữa hai nguyên tử
- cuối cùng các chất cộng hóa trị có cả ở
- bà thể rắn lỏng và khí thường có nhiệt
- độ sôi và nhiệt độ nóng chảy thấp nhiều
- chất cộng hóa trị thì không có khả năng
- dẫn điện
- bài giảng về liên kết hóa học sẽ kết
- thúc tại đây để làm thêm các bài tập vận
- dụng mở rộng các em hãy tham gia khóa
- học Khoa học tự nhiên lớp 7 tại air.vn
- cảm ứng của em đã theo dõi bài giảng
- ngày hôm nay hẹn gặp lại các em ở những
- bài giảng tiếp theo ừ ừ
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây