Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:

Văn bản: Vội vàng - Xuân Diệu SVIP
VỘI VÀNG
Xuân Diệu
I. ĐỌC VÀ TÌM HIỂU CHUNG
1. Đọc:
2. Tìm hiểu chung:
a. Tác giả:
- Xuân Diệu (1916 - 1985), tên khai sinh là Ngô Xuân Diệu.
- Quê: Can Lộc - Hà Tĩnh nhưng sống với mẹ ở Quy Nhơn.
Câu hỏi:
@204468040882@
- Ông là một trong những nhà thơ tiêu biểu trong phong trào Thơ mới đầu thế kỷ XX, là "nhà thơ mới nhất trong các nhà Thơ mới".
- Ông là nghệ sĩ lớn, nhà văn hóa lớn có sức sáng tạo mãnh liệt, bền bỉ với những cách tân táo bạo về mặt nghệ thuật và một giọng thơ sôi nổi, đắm say và tràn đầy tình yêu cuộc sống.
- Ông có sự nghiệp văn học phong phú.
b. Tác phẩm:
- Xuất xứ: In trong tập Thơ Thơ (1938) - tập thơ đầu tay và cũng là tập thơ khẳng định vị trí của Xuân Diệu trong phong trào Thơ mới.
- Thể thơ: Tự do.
- Bố cục:
Câu hỏi:
@204468265223@
II. TÌM HIỂU CHI TIẾT
1. Ý nghĩa nhan đề:
- Vội vàng là rất nhanh, gấp gáp, vội vã.
- Điệu sống vội vàng, cuống quýt của Xuân Diệu bắt nguồn từ ý thức về thời gian ngắn ngủi của kiếp người và ý thức bám đời. Đặc biệt tuổi trẻ chỉ như “một gang tay” nên cần sống hết mình trong từng phút giây, phải chớp lấy từng khoảnh khắc và phải chạy đua với thời gian. Ý thức ấy luôn giục giã Xuân Diệu và thế hệ trẻ sống hết mình. Nhan đề này cũng gián tiếp phê phán thái độ lãng quên, trốn tránh thực tại của một bộ phận người không biết trân trọng cuộc sống.
2. Bức tranh thiên nhiên:
- Trong đoạn thơ thứ hai, bức tranh thiên nhiên hiện lên sống động, giàu sức sống, ngập tràn màu sắc, âm thanh, ánh sáng, tình tứ và gần gũi qua các hình ảnh như: Cỏ xanh, hoa đồng nội thơm ngát hương, lá non phất phơ trên cành cây, ong bướm nối đuôi nhau đi ngắm hoa mùa xuân, những chàng yến anh ca khúc nhạc xuân đầy say mê. Đó là một thiên nhiên tươi đẹp, hoàn mĩ.
=> Qua đó, thấy được cái nhìn thế giới của tác giả: Quan sát từ lăng kính của tuổi trẻ, tình yêu nên bức tranh tràn đầy niềm vui, sự háo hức, rộn ràng.
Câu hỏi:
@204468590437@
3. Nhân vật trữ tình:
- Nhân vật trữ tình xưng “tôi”, có sự biến đổi tâm trạng vô cùng phức tạp, lúc thì đắm say, cuồng nhiệt, khi lại lắng đọng, da diết.
- Trong đoạn thứ nhất, nhân vật trữ tình hiện lên với một tâm hồn khát khao níu giữ vẻ đẹp của tạo hóa. Nhân vật “tôi” cảm thấy lo lắng, sợ hãi những gì đẹp đẽ trên thế gian sẽ lụi tàn và biến mất.
- Trong đoạn thứ hai, “tôi” lại bộc lộ cảm xúc đầy mâu thuẫn. “Tôi” vừa sung sướng, vừa đắm chìm vào cảnh sắc thiên nhiên rạo rực nhưng cũng lo lắng, tiếc nuối, vội vàng trước sự trôi chảy của thời gian và cái hữu hạn của sinh mệnh khi đứng trước cái vô hạn của vũ trụ nên “bâng khuâng tôi tiếc cả đất trời”.
- Trong đoạn còn lại, nhân vật “tôi” thể hiện tâm trạng cuống quýt, gấp gáp qua giọng điệu vội vã, thúc giục với các từ ngữ, hình ảnh, câu thơ: Mau đi thôi, Ta muốn ôm, Ta muốn thâu, Ta muốn say,...
- Nhân vật trữ tình trong bài thơ là người say đắm với cuộc sống và luôn mến yêu cuộc đời. Nhân vật “tôi” muốn nắm lấy từng giây phút để có thể trải nghiệm trọn vẹn những nét đắm say của cuộc sống bằng toàn bộ giác quan của bản thân. Nhưng đồng thời, nhân vật trữ tình cũng bộc lộ một tâm trạng lo lắng, tiếc nuối, thậm chí tuyệt vọng khi thấy mình quá nhỏ bé trong vũ trụ bao la.
Câu hỏi:
@204468681484@
4. Tư tưởng, chủ đề:
- Chủ đề là vấn đề trọng tâm mà tác giả muốn biểu đạt, là tư tưởng quán xuyến trong tác phẩm. Chủ đề thể hiện sự tìm tòi, phát hiện về cuộc sống và chiều sâu tư tưởng, cá tính sáng tạo của nhà văn. Trong các yếu tố chính tạo nên tầm vóc của tác phẩm, chủ đề có một vị trí đặc biệt quan trọng.
- Tư tưởng là sự nhận thức, lí giải của nhà văn về đời sống, được bộc lộ qua cách lựa chọn đề tài, tổ chức hình tượng, sử dụng ngôn từ trong tác phẩm,... Tư tưởng được biểu hiện qua hai bình diện: Sự lí giải chủ đề và cảm hứng. Sự lí giải chủ đề là lập trường, quan điểm mà dựa trên đó nhà văn cắt nghĩa các tình huống, sự kiện, nhân vật,... Cảm hứng là cảm xúc mãnh liệt, được dồn nén cao độ, thúc đẩy hành động sáng tạo của nhà văn. Nếu sự lí giải chủ đề làm nên chiều sâu tư tưởng của tác phẩm, thì cảm hứng khơi gợi sự đồng cảm, tác động mạnh mẽ đến cảm xúc của người đọc.
=> Bài thơ có chủ đề là tình yêu, tuổi trẻ, đồng thời thể hiện quan niệm của Xuân Diệu về điều này: Thời gian quý giá nhất của loài người là tuổi trẻ. Tình yêu là sự kết tinh tất cả những gì quý giá, đẹp đẽ nhất của nhân gian. Chính vì thế, con người cần phải sống gấp, sống vội vàng để nắm bắt lấy điều đẹp nhất của cuộc sống, tình yêu và tuổi trẻ.
III. TỔNG KẾT
1. Nội dung:
Câu hỏi:
@204468714160@
Bài thơ thể hiện quan niệm nhân sinh, quan niệm thẩm mĩ mới mẻ của Xuân Diệu - nghệ sĩ của niềm khát khao giao cảm với đời.
2. Nghệ thuật:
- Hình thức nghệ thuật điêu luyện: Sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa mạch cảm xúc và mạch lí luận, giọng điệu say mê, sôi nổi, những sáng tạo độc đáo về ngôn từ và hình ảnh thơ.
- Cách liên tưởng, so sánh mới lạ với những hình ảnh thơ độc đáo, giàu sức gợi cảm, gợi hình: Tháng Giêng ngon, Mùi tháng năm,...
- Thủ pháp ẩn dụ chuyển đổi cảm giác để người thi sĩ có thể cảm nhận mùa xuân, cái đẹp của thiên nhiên đất trời bằng tất cả các giác quan. Đó chính là cách sống hết mình, tận hưởng hết mình, giao hòa với thiên nhiên của Xuân Diệu.
- Một loạt những hình ảnh nhân hóa, biện pháp điệp từ, điệp ngữ, điệp cấu trúc và các động từ mạnh đã tạo ra nhịp điệu cuống quýt, hối hả, rộn rã khiến cho bài thơ mang âm hưởng như một lời hiệu triệu, một sự giục giã của Xuân Diệu với những con người trẻ.
Bạn có thể đăng câu hỏi về bài học này ở đây