Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:

Tiến hóa lớn và quá trình phát sinh chủng loại SVIP
I. TIẾN HÓA LỚN
Tiến hóa lớn là quá trình tiến hoá xảy ra ở phạm vi loài và các đơn vị phân loại trên loài (chi, họ, bộ,…), hình thành nên toàn bộ sinh giới.
- Xảy ra ở quy mô lớn với khoảng thời gian dài hàng trăm triệu năm đến cả tỉ năm.
- Kết quả là hình thành các loài mới có nhiều đặc điểm khác biệt đến mức có thể xếp vào những đơn vị trên loài.
- Ví dụ: Tiến hóa từ sinh vật nhân sơ lên sinh vật nhân thực.
Câu hỏi:
@203400935487@
II. QUÁ TRÌNH PHÁT SINH SỰ SỐNG TRÊN TRÁI ĐẤT
Quá trình phát sinh sự sống được chia thành ba giai đoạn: Tiến hoá hoá học, tiến hoá tiền sinh học và tiến hoá sinh học.
1. Tiến hoá hoá học
- Tiến hoá hoá học là quá trình tiến hoá hình thành các hợp chất hữu cơ từ các chất vô cơ, xảy ra khi Trái Đất mới được hình thành.
- Một số giả thuyết giải thích quá trình tiến hoá hoá học:
a. Giả thuyết súp tiền sinh học
- Nội dung giả thuyết: Trên bề mặt trái đất, trong đại dương nước nông, các hợp chất hữu cơ đơn giản (đường đơn, nucleotide base, các amino acid) được hình thành tự phát từ các chất vô cơ (H2O, CO2, CH4, NH3, N2,...) dưới tác động của nhiệt độ cao, sấm sét, núi lửa phun trào, bức xạ từ Mặt Trời,...
- Thí nghiệm chứng minh của Stanley Miller và Harold Urey (1950): Mô phỏng điều kiện nguyên thuỷ của Trái Đất trong phòng thí nghiệm.
Thí nghiệm của Miller kiểm chứng sự hình thành các chất hữu cơ đơn giản trong bầu khí quyển nguyên thủy
- Kết quả thu được: 15% carbon trong khí methane → chuyển hoá thành formaldehyde (CH2O) và hydrogen cyanide (HCN) → kết hợp với nhau tạo thành formic acid (HCOOH), urea (NH2CONH2) và một số hợp chất hữu cơ phức tạp hơn.
b. Giả thuyết hợp chất hữu cơ đến từ vũ trụ
- Nội dung giả thuyết: Hợp chất hữu cơ đầu tiên trên Trái Đất có thể đến từ vũ trụ bởi các thiên thạch.
- Một số chất hữu cơ đơn giản (amino acid, lipid, đường đơn,...) đã được tìm thấy trong các thiên thạch rơi xuống Trái Đất.
2. Tiến hoá tiền sinh học
- Tiến hóa tiền sinh học là quá trình hình thành nên các tế bào nguyên thủy đầu tiên (protocell) trên Trái Đất.
- Diễn biến: Phân tử lipid (đặc biệt là phospholipid) ở trong nước → tạo thành lớp màng bao bọc lấy các phân tử hữu cơ → hình thành cấu trúc protobiont hay siêu giọt (microsphere) → protobiont có được khả năng tăng kích thước, chuyển hoá vật chất và năng lượng, đồng thời có khả năng sinh sản → hình thành tế bào sơ khai.
3. Tiến hoá sinh học
- Tiến hóa sinh học là các quá trình tiến hóa xảy ra sau khi tế bào sơ khai được hình thành.
- Hoá thạch tế bào nhân sơ cổ nhất có tuổi là 3,5 tỉ năm. Tế bào nhân sơ tiến hoá thành tế bào nhân thực. Hoá thạch tế bào nhân thực cổ nhất có tuổi là 1,8 tỉ năm.
- Giả thuyết tiến hóa từ tế bào nhân sơ đến tế bào nhân thực:
+ Màng tế bào nhân sơ gấp nếp vào bên trong bao bọc lấy vùng chứa vật chất di truyền tạo nên màng nhân và hệ thống lưới nội chất của tế bào nhân thực.
+ Tế bào nhân thực sơ khai thực bào vi khuẩn hiếu khí và vi khuẩn lam để hình thành nên ti thể và lục lạp (thuyết nội cộng sinh).
Tiến hóa hình thành nên tế bào nhân thực
- Sinh vật nhân thực đơn bào sau đó đã tiếp tục tiến hoá thành sinh vật đa bào.
Câu hỏi:
@204228213459@@204228214401@
III. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA SINH VẬT QUA CÁC ĐẠI ĐỊA CHẤT
Sự phát sinh và phát triển của sinh vật gắn liền với những biến đổi địa chất của Trái Đất.
Siêu đại/Đại | Kỉ | Thời gian (triệu năm) | Các sự kiện biến đổi sinh vật |
Đại Cenozoic (Tân sinh) | Quaternary (Đệ tứ) | 1,8 - nay | Xuất hiện loài người. Nhiều loài TV, ĐV có vú lớn và các loài chim tuyệt chủng. |
Tertiary (Đệ tam) | 65 - 1,8 | Phát sinh Linh trưởng và nhiều loài thuộc lớp Thú, Chim, Cá xương và Côn trùng. TV hạt kín ngự trị và phát sinh thêm nhiều loài TV khác. | |
Đại Mesozoic (Trung sinh) | Cretaceous (Phấn trắng) | 144 - 65 | Khủng long phát triển đạt đến đỉnh cao và tuyệt diệt vào cuối kỉ. Xuất hiện dạng trung gian giữa lớp Chim - Bò sát. TV có hoa phân hóa mạnh, phát triển đa dạng lớp Thú và Chim. |
Jurassic | 206 - 144 | Nhiều loài khủng long phát sinh và ngự trị. Xuất hiện chim cổ đại có răng đầu tiên. TV hạt trần ngự trị. TV hạt kín xuất hiện. Phân hóa đa dạng cúc đá. | |
Triassic (Tam điệp) | 248 - 206 | Tuyệt diệt nhiều loài lưỡng cư, bò sát. Xuất hiện khủng long và ĐV có vú đầu tiên. Đa dạng sinh vật biển và TV hạt trần ngự trị. | |
Đại Paleozoic (Cổ sinh) | Permian | 290 - 248 | Đại tuyệt chủng cuối kỉ, làm tuyệt diệt nhiều loài ĐV biển. Lưỡng cư suy giảm. Phân hóa lớp Bò sát và Côn trùng. Phát sinh và phân hóa thực vật hạt trần. |
Carboniferous (Than đá) | 354 - 290 | Xuất hiện côn trùng có cánh đầu tiên. Lưỡng cư ngự trị và phân hóa đa đạng. Xuất hiện bò sát đầu tiên. Dương xỉ, rêu và TV có mạch phát triển mạnh. | |
Devonian | 417 - 354 | Tuyệt diệt nhiều loài ĐV biển cuối kỉ. Phát sinh và phân hóa bọ ba thùy, côn trùng không cánh và cá có hàm. Xuất hiện ĐV lưỡng cư. Phát sinh TV có mạch. | |
Silurian | 443 - 417 | Xuất hiện ĐV chân khớp trên cạn. ĐV không xương sống lên cạn. TV có mạch xuất hiện. Xuất hiện cá có hàm, phân hóa cá không hàm. | |
Ordovician | 490 - 443 | Đại tuyệt diệt vào cuối kỉ. ĐV không xương sống ngự trị. Xuất hiện cá không hàm. Tảo ngự trị. Xuất hiện TV trên cạn. | |
Cambrian | 543 - 490 | Sự "bùng nổ" phát sinh của các loài ĐV biển không xương sống. Xuất hiện ĐV có dây sống. Phân hóa tảo đa dạng. | |
Siêu đại Nguyên sinh | 2500 - 543 | Cuối đại phát sinh các loài ĐV thân mềm và tảo. Sinh vật nhân thực đơn bào và đa bào cổ đầu tiên xuất hiện. Tích lũy và gia tăng oxygen trong khí quyển từ quá trình quang hợp, tiến hóa hô hấp hiếu khí. | |
Siêu đại Thái cổ | 3800 - 2500 | Sự sống bắt đầu, xuất hiện các tế bào vi khuẩn và vi khuẩn cổ đầu tiên. | |
Siêu đại Thái viễn cổ | 4600 | Trái Đất hình thành. |
Câu hỏi:
@203680370867@
IV. SƠ ĐỒ CÂY SỰ SỐNG
Cây sự sống (cây phát sinh chủng loại) là sơ đồ hình cây phân nhánh thể hiện sự phát sinh của các loài, tổ tiên chung và mối quan hệ tiến hóa của các nhóm đơn vị phân loại trên loài.
- Dựa vào các bằng chứng tiến hoá, đặc biệt là các bằng chứng phân tử, có thể xác định:
+ Toàn bộ sinh giới ngày nay được tiến hoá từ một tổ tiên chung.
+ Dựa trên các bằng chứng phân tử, có thể chia thế giới sống thành ba lãnh giới/miền.
- Sự phát sinh chủng loại là kết quả của quá trình tiến hoá nhỏ và tiến hoá lớn:
+ Tiến hoá nhỏ làm thay đổi dần dần tần số allele và tần số kiểu gene của quần thể, tích lũy sự sai khác vốn gene giữa các quần thể, đến khi xuất hiện cách li sinh sản thì loài mới xuất hiện.
+ Những biến đổi địa chất lớn trải qua thời gian dài trong tiến hoá lớn dẫn đến sự huỷ diệt hàng loạt các sinh vật, sau đó lại phát sinh và phát triển thành nhiều loài mới với các đặc điểm khác biệt đến mức được xếp vào những đơn vị phân loại trên loài.
V. QUÁ TRÌNH PHÁT SINH LOÀI NGƯỜI
Loài người - chi Homo được tiến hoá từ người vượn Australopithecus, qua các giai đoạn người cổ đại trung gian (H. habilis - người khéo léo → H. erectus - người đứng thẳng,...), hình thành nên người hiện đại Homo sapiens cách đây khoảng 300 - 200 nghìn năm.
Giai đoạn người vượn Ardipithecus:
- Loài Ardipithecus ramidus cách đây khoảng 4,4 triệu năm là loài tổ tiên cổ nhất trong nhánh tiến hoá người.
- Ardipithecus ramidus là loài ăn tạp, có dáng đi thẳng, leo trèo giỏi và có ngón cái linh hoạt có thể cầm nắm đồ vật.
Giai đoạn người vượn Australopithecus:
- Từ Ardipithecus hình thành nên chi Australopithecus (người vượn phương nam) sống cách đây 4 - 2,5 triệu năm.
- Hoá thạch loài Australopithecus afarensis được phát hiện ở châu Phi.
Giai đoạn chi Homo:
- Từ chi Australopithecus hình thành nên chi Homo sống cách đây từ 2,5 triệu năm đến 500 nghìn năm.
- Chi Homo có kích thước cơ thể và não lớn, biết sử dụng công cụ bằng đá. Những loài Homo tiến hoá sau có răng nhỏ, hộp sọ lớn, hàm nhẹ và ít nhô ra phía trước.
- Tất cả các nhánh loài người khác đều đã tuyệt chủng, chỉ còn người hiện đại Homo sapiens, xuất hiện cách đây khoảng 200 nghìn năm trước.
Sơ đồ phát sinh chủng loại loài người (hàng số thể hiện thời gian tiến hóa theo triệu năm)
Câu hỏi:
@204095760455@@204106715162@
Bạn có thể đăng câu hỏi về bài học này ở đây