Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:

Thực hành tiếng Việt: Ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết SVIP
Thực hành tiếng Việt:
NGÔN NGỮ NÓI VÀ NGÔN NGỮ VIẾT
I. Lý thuyết
Ngôn ngữ nói | Ngôn ngữ viết | |
Phương tiện được sử dụng | – Phương tiện ngôn ngữ: Âm thanh. – Phương tiện phi ngôn ngữ: Cử chỉ, điệu bộ, nét mặt, ánh mắt,... | – Phương tiện ngôn ngữ: Chữ viết. – Phương tiện phi ngôn ngữ: Hình ảnh, kí hiệu, sơ đồ,... |
Đối tượng sử dụng | Có người nói và người nghe. Người nói và người nghe có thể đổi vai cho nhau. | Có người viết và người đọc. Người viết và người đọc không thể ngay lập tức đổi vai cho nhau. |
Cách sử dụng | – Người đối thoại cần phải đợi đến lượt lời của mình. – Người nói chú ý cân nhắc sử dụng từ ngữ, cách nói thuyết phục, lịch sự. – Người nghe cần tập trung để hiểu đúng và đầy đủ ý kiến của người nói. | – Người viết phải hình dung là viết cho người đọc nhất định và có thể nhận được phản hồi của người đọc. – Cần lựa chọn cách diễn đạt sao cho người đọc hiểu đúng và đầy đủ điều muốn bày tỏ. |
Đặc điểm ngôn ngữ | – Sử dụng từ ngữ giản dị, dễ hiểu. – Kết hợp các từ biểu cảm như trợ từ, thán từ. – Có thể sử dụng những câu rút gọn, câu đặc biệt. – Có thể sử dụng những yếu tố chêm xen, dư thừa để người nghe dễ theo dõi. | – Sử dụng ngôn ngữ được trau chuốt, hoàn chỉnh. – Ít sử dụng những câu rút gọn, câu đặc biệt, các yếu tố chêm xen dư thừa.
|
Mức độ lưu giữ | Khó phổ biến rộng và lưu giữ lâu dài, nếu không được ghi âm, ghi hình. | Phổ biến rộng và lưu giữ lâu dài. |
– Thực tế, có sự đan xen giữa hai loại ngôn ngữ này. Ta có thể bắt gặp ngôn ngữ nói ở dạng viết (chẳng hạn như những lời trò chuyện của các nhân vật trong tác phẩm, ghi chép lại các cuộc phỏng vấn,...) và ngôn ngữ viết ở dạng nói (đọc một văn bản trước lớp, thuyết trình,...).
Ví dụ: Lời của Bá Kiến trong truyện ngắn Chí Phèo của nhà văn Nam Cao: Cái anh này nói mới hay! Ai làm gì anh mà anh phải chết? Đời người chứ có phải con ngóe đâu? Lại say rồi phải không?
Lời của nhân vật được thể hiện bằng chữ viết, có các dấu câu để giúp độc giả dễ theo dõi và hình dung được ngữ điệu của nhân vật. Nhưng đặc điểm của ngôn ngữ nói vẫn thể hiện rất rõ ở ngữ điệu, các trợ từ (cái, mới, chứ), câu rút gọn (Lại say rồi phải không?), từ địa phương (con ngóe).
II. Luyện tập
1. Phân tích những đặc điểm của ngôn ngữ nói được ghi lại trong đoạn trích sau:
Bây giờ, cụ mới lại gần hắn khẽ lay mà gọi:
– Anh Chí ơi! Sao anh lại làm ra thế?
Chí Phèo lim dim mắt, rên lên:
– Tao chỉ liều chết với bố con nhà mày đấy thôi. Nhưng tao mà chết thì có thằng sạt nghiệp, mà còn rũ tù chưa biết chừng.
Cụ bá cười nhạt, nhưng tiếng cười giòn giã lắm; người ta bảo cụ hơn người cũng bởi cái cười:
– Cái anh này nói mới hay! Ai làm gì anh mà anh phải chết? Đời người chứ có phải con ngóe đâu? Lại say rồi phải không?
Rồi, đổi giọng cụ thân mật hỏi:
– Về bao giờ thế? Sao không vào tôi chơi? Đi vào nhà uống nước.
(Nam Cao)
Bài làm:
Đặc điểm ngôn ngữ nói được ghi lại trong đoạn trích:
– Có người nói và người nghe: Chí Phèo, Bá Kiến, luân phiên đổi vai.
– Sử dụng kết hợp nhiều cử chỉ, điệu bộ:
Câu hỏi:
@205815174444@
– Sử dụng các từ ngữ đời thường, câu văn mang tính khẩu ngữ: tao mà chết thì có thằng sạt nghiệp, mà còn rũ tù chưa biết chừng, đấy thôi, con ngóe.
– Sử dụng nhiều câu rút gọn:
Câu hỏi:
@205815186162@
2. Phân tích những đặc điểm của ngôn ngữ viết được thể hiện trong đoạn trích sau:
Cái trăng tháng Giêng, non như người con gái mơn mởn đào tơ, hình như cũng đẹp hơn các tháng khác trong năm thì phải: sáng nhưng không sáng lộng lẫy như trăng sáng mùa thu, đẹp nhưng không đẹp một cách úa héo như trăng tháng Một. Cái đẹp của trăng tháng Giêng là cái đẹp của nàng trinh nữ thẹn thùng, vén màn hoa ở lầu cao nhìn xuống để xem ai là tri kỉ, mặc dầu không có ai thấy để đoán biết tâm sự mình, nhưng cứ thẹn bâng khuâng, thẹn với chính mình. Ánh trăng lúc ấy không vàng mà trắng như sữa, trong như nước ôn tuyền. Đi vào giữa ánh sáng mơ hồ ấy, mình cảm như thấy mình bay trong không gian vô bờ bến.
(Vũ Bằng)
Bài làm:
Đặc điểm của ngôn ngữ viết được thể hiện trong đoạn trích:
– Sử dụng những từ ngữ miêu tả trau chuốt, gợi hình, gợi cảm: mơn mởn, sáng lộng lẫy, đẹp một cách úa héo, cái đẹp của nàng trinh nữ thẹn thùng, thẹn bâng khuâng, trắng như sữa, trong như nước ôn tuyền, ánh sáng mơ hồ, không gian vô bờ bến,...
– Kết hợp linh hoạt các biện pháp tu từ: So sánh, nhân hóa.
– Cách diễn đạt cầu kì, giàu cảm xúc, giàu hình ảnh.
– Các câu văn được sử dụng:
Câu hỏi:
@205815319782@
3. Phân tích sự khác nhau về tình huống giao tiếp và cách sử dụng từ ngữ của ngôn ngữ nói trong hai đoạn trích sau. Cách sử dụng từ ngữ xưng hô của các nhân vật trong các đoạn trích cho biết điều gì?
a.
– Chí Phèo đấy hở? Lè bè vừa vừa chứ, tôi không phải là cái kho.
Rồi ném bẹt năm hào xuống đất, cụ bảo hắn:
– Cầm lấy mà cút, đi đi cho rảnh. Rồi làm mà ăn chứ cứ báo người ta mãi à?
Hắn trợn mắt, chỉ vào mặt cụ:
– Tao không đến đây xin năm hào.
Thấy hắn toan làm dữ, cụ đành dịu giọng:
– Thôi, cầm lấy vậy, tôi không còn hơn.
Hắn vênh cái mặt lên, rất là kiêu ngạo:
– Tao đã bảo tao không đòi tiền.
– Giỏi! Hôm nay mới thấy anh không đòi tiền. Thế thì anh cần gì?
Hắn dõng dạc:
– Tao muốn làm người lương thiện.
Bá Kiến cười ha hả:
– Ô tưởng gì! Tôi chỉ cần anh lương thiện cho thiên hạ nhờ.
Hắn lắc đầu:
– Không được! Ai cho tao lương thiện? Làm thế nào cho mất được những vết mảnh chai trên mặt này? Tao không thể là người lương thiện nữa. Biết không! Chỉ có một cách... biết không!... Chỉ còn một cách là... cái này! Biết không!...
(Nam Cao)
b.
– Dạ bẩm, thế ra y văn võ đều có tài cả. Chà chà!
– Ờ cũng gần như vậy. Sao thầy lại chặc lưỡi?
– Tôi thấy những người có tài thế mà đi làm giặc thì đáng buồn lắm. Dạ bẩm, giả thử tôi là đao phủ, phải chém những người như vậy, tôi nghĩ mà thấy tiêng tiếc.
(Nguyễn Tuân)
Đoạn trích a | Đoạn trích b | |
Tình huống giao tiếp | Cuộc nói chuyện giữa Bá Kiến và Chí Phèo. Bá Kiến nghĩ rằng Chí đến nhà ăn vạ và đòi tiền nên cách nói chuyện đầy khinh miệt, mỉa mai. Chí Phèo cũng tỏ ra căm ghét. | Cuộc đối thoại giữa thầy thơ và viên quản ngục khi nói về Huấn Cao. Quản ngục tỏ ra thán phục, ngưỡng mộ, và tiếc thương trước tài năng của Huấn Cao. |
Cách sử dụng từ ngữ | Ngôn ngữ đời thường, kết hợp với cử chỉ, điệu bộ. – Từ ngữ địa phương: hở. – Câu văn mang tính khẩu ngữ: Lè bè vừa vừa chứ; Rồi làm mà ăn chứ cứ báo người ta mãi à; Ô tưởng gì! | Ngôn ngữ ngữ giản dị, dễ hiểu, cung kính kèm với từ ngữ biểu cảm. – Từ xưng hô: Dạ bẩm. – Từ ngữ biểu cảm: Chà chà! |
Cách xưng hô | Chí Phèo xưng tao; Bá Kiến xưng tôi – anh => Cách sử dụng từ ngữ xưng hô cho thấy mối quan hệ chủ – tớ không tốt đẹp giữa hai nhân vật. Cuộc đối thoại cũng chính là lời Chí tự ăn năn, giãi bày, thú tội của mình, thể hiện khao khát được làm người mãnh liệt. | Thầy thơ không xưng, gọi quản ngục là thầy; Viên quản ngục xưng tôi |
Câu hỏi:
@205815438638@
4. Những câu sau đây được trích từ bài viết về tác phẩm Chí Phèo của một học sinh. Hãy xác định và sửa lỗi trong các câu văn này.
a. Thì Chí Phèo là nhân vật mà tác giả Nam Cao muốn gửi đến cho độc giả nhiều thông điệp về bức tranh xã hội coi như là tiêu cực thời bấy giờ.
Câu hỏi:
@205815440731@
b. "Chí Phèo" là một tác phẩm rất chất đã làm cho độc giả thích cực kì luôn!
Câu hỏi:
@205815443829@
c. Thị Nở tuy bề ngoài nhìn xấu xí như vậy nhưng bên trong vẫn toát lên phẩm chất của một người phụ nữ giàu tình yêu thương cực kì.
– Lỗi: như vậy, cực kì
– Sửa: Tuy Thị Nở có vẻ bề ngoài nhìn xấu xí nhưng ẩn sâu bên trong thị vẫn toát lên phẩm chất của một người phụ nữ giàu tình yêu thương.
Bạn có thể đăng câu hỏi về bài học này ở đây