Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:

Thực hành tiếng Việt: Đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ nói SVIP
I. Tri thức tiếng Việt
– Ngôn ngữ nói là lời nói được sử dụng trong giao tiếp hằng ngày; thể hiện thái độ, phản ứng tức thì của người nói và người nghe. Vì vậy, ngôn ngữ nói thường có những đặc điểm cơ bản sau:
+ Ngữ điệu đa dạng (gấp gáp, chậm rãi; to, nhỏ,…), góp phần thể hiện trực tiếp tình cảm, thái độ của người nói.
Câu hỏi:
@205847648387@
+ Thường sử dụng khẩu ngữ, từ địa phương, tiếng lóng, trợ từ, thán từ, tình thái từ, từ ngữ chêm xen, đưa đẩy,…
Câu hỏi:
@205847677120@
+ Thường sử dụng các câu tỉnh lược và câu có yếu tố dư thừa, trùng lặp. Câu tỉnh lược thường dùng để lời nói ngắn gọn. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, câu lại chứa nhiều yếu tố dư thừa, trùng lặp (do người nói vừa nghĩ vừa nói, không có điều kiện gọt giũa hoặc do người nói muốn lặp lại để giúp người nghe có thời gian lĩnh hội thấu đáo nội dung giao tiếp).
Câu hỏi:
@205849034379@
+ Kết hợp với các phương tiện phi ngôn ngữ như nét mặt, ánh mắt, cử chỉ, điệu bộ,…
* Lưu ý:
– Nói và đọc (thành tiếng) một văn bản là khác nhau. Đọc (thành tiếng) bị lệ thuộc vào văn bản viết. Vì vậy, người đọc vẫn có thể tận dụng những ưu thế của ngôn ngữ nói như ngữ điệu, các phương tiện phi ngôn ngữ để làm cho phần đọc trở nên diễn cảm hơn.
– Ngôn ngữ nói có thể được ghi lại bằng chữ viết, chẳng hạn như đoạn đối thoại của các nhân vật trong văn bản truyện hay phỏng vấn trong một bài báo,…
II. Thực hành
1. Có những trường hợp ngôn ngữ nói được ghi lại bằng chữ viết. Lấy ví dụ và chỉ ra những dấu hiệu nhận biết ngôn ngữ nói trong các trường hợp đó.
Trường hợp 1: Hội thoại trong một tác phẩm truyện
Bà lão quay lại mỉm cười móm mém:
– Bẩm bà đi chợ về!...
Bà phó Thụ mở to đôi mắt đỏ ngầu, nhìn kỹ hơn một chút. Bà nhận ra bà cái đĩ ở. Tức thì mặt bà nguỷu xuống. Bà lão này còn muốn quấy quả gì nữa đây? Để vòi tiền thêm chăng? Bà lão rên một tiếng và chống tay lên đầu gối, bẩy rẩy đứng lên. Bà phó hỏi:
– Bà đi đâu thế?
Bà lão lại rên tiếng nữa để mở đầu câu nói. (Bà rên cũng như một vài người khác bạ lúc nào cũng thở dài. Cái ấy thành thói quen)
– Bẩm bà, con lên chơi với cháu. Lâu lắm, cháu không được về, con nhớ cháu quá!
– Úi dào ôi! Vẽ cái con chuột chết! Nó phải làm chứ có rỗi đâu mà bà chơi với nó? Nhà tôi không có cơm cho nó ăn để nó cứ nồng nỗng nó chơi. Bà muốn chơi với nó thì đem ngay nó về nhà, tìm cơm cho nó ăn, bà cháu chơi với nhau vài ba tháng cho thật chán đi, rồi hãy bảo nó lên. Tôi không giữ. Bà tưởng nó đã làm giàu, làm có cho tôi rồi đấy, hẳn?
(Nam Cao, Một bữa no)
– Dấu hiệu nhận biết ngôn ngữ nói:
+ Lời thoại được đặt sau dấu hai chấm, xuống dòng gạch đầu dòng.
+ Có những từ ngữ miêu tả cử chỉ, điệu bộ của các nhân vật tham gia đối thoại và đánh dấu lượt lời khi các nhân vật luân phiên đổi vai.
+ Các lời thoại mang đậm tính khẩu ngữ.
Trường hợp 2: ghi lại một cuộc phỏng vấn
– PV (phóng viên): Chị thích nhất điều gì ở con người?
– NNT (Nguyễn Ngọc Tư): Chà, câu hỏi này mênh mông ghê. Tôi thích nụ cười nở trên gương mặt một người có tấm lòng nhân hậu. Nhiêu đó đủ rồi.
– PV: Bạn đọc cảm nhận chất sống luôn tràn trề trong từng trang viết của chị. Làm cách nào chị có thể thu thập được nhiều chất liệu, chi tiết như vậy?
– NNT: Tôi nghiêng ngó, trà trộn, hóng hớt... Ôi thôi bao nhiêu là tật xấu. Bà ngoại tôi hay nói chỉ ngồi ăn thôi thì đến núi cũng phải lở. Phải làm lụng và tích luỹ chứ.
(Anh Tú, Nhà văn Nguyễn Ngọc Tư: "Nên chơi với văn chương", báo Tuổi Trẻ, ngày 19/12/2010)
– Dấu hiệu nhận biết ngôn ngữ nói:
+ Lời thoại được đặt sau dấu hai chấm, có chú thích về người nói.
+ Có những phương tiện ngôn ngữ đặc trưng của ngôn ngữ nói, đó là các từ cảm thán như: chà; ghê; ôi thôi hay từ địa phương như nhiêu.
2. Lời thoại của nhân vật trong các đoạn trích dưới đây có những đặc điểm nào của ngôn ngữ nói?
a.
– Tươm rồi đấy, anh – Cô gái nói trong bóng tối.
– Cám ơn nhé, Nhật Giang!
Cô gái trở lại với nỗi ngạc nhiên:
– Ô kìa. Ừ nhỉ, sao anh biết tên em?
Tôi cười, không đáp.
– À, em biết rồi. Anh toạ độ chứ gì mà. Các anh bộ đội chuyên thế. Cứ gọi: Lan, Hằng, Liên, Oanh thế nào cũng trúng, chứ gì?
– Nhưng Giang, lại Nhật Giang nữa, chắc không có hai người tên như thế đâu, đoán mò sao được.
(Bảo Ninh, Giang)
– Đa dạng về ngữ điệu, góp phần thể hiện trực tiếp tình cảm, thái độ của người nói.
– Thường sử dụng khẩu ngữ, từ địa phương, tiếng lóng, trợ từ, thán từ, từ ngữ chêm xen, đưa đẩy,...: tươm, ô kìa, ừ nhỉ, toạ độ, à, chứ gì?
– Sử dụng câu tỉnh lược: Tươm rồi đấy, anh.
– Kết hợp với các phương tiện phi ngôn ngữ như nét mặt, ánh mắt, cử chỉ, điệu bộ,...: ngạc nhiên, cười.
b.
Bỗng thằng Cò kêu "oái" một tiếng, hai tay vò trán lia lịa.
– Có ong sắt, tía ơi! Nó đánh con một vết đây nè!
Tôi nhanh trí ngược hướng gió chạy ra xa để tránh bầy ong, và nhân thể bứt vội vàng một nắm cỏ tranh và sậy khô đưa lại cho tía nuôi tôi:
– Tía ơi, đốt nó đi, tía!
Tía nuôi tôi mỉm cười, khoát khoát tay:
– Đừng! Không nên giết ong, con à! Để tía đuổi nó cách khác…
(Đoàn Giỏi, Đất rừng phương Nam)
Câu hỏi:
@205847650764@
3. Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
"Dậy đi em, dậy đi em ơi!
Dậy giũ áo kẻo bọ,
Dậy phủi áo kẻo lấm!
Đầu bù anh chải cho
Tóc rối đưa anh búi hộ!"
(Truyện thơ dân tộc Thái, Tiễn dặn người yêu)
a. Lời của nhân vật trong đoạn trích trên có mang đặc điểm của ngôn ngữ nói không? Vì sao bạn nhận định như vậy?
– Lời của nhân vật trong đoạn trích đã cho có mang một số đặc điểm của ngôn ngữ nói:
+ Trong lời thoại có những từ ngữ mang tính khẩu ngữ: đi; ơi; đầu bù.
+ Những câu thường dùng trong lời nói hằng ngày: Dậy đi em, dậy đi em ơi!; Dậy… kẻo…
+ Tuy nhiên, vì đây là lời của nhân vật trong truyện thơ, có thể bị chi phối bởi vần điệu nên sẽ không phản ánh một cách sinh động, chân thật ngôn ngữ nói trong đời sống hằng ngày.
b. Từ các ngữ liệu ở bài tập 2 và 3, hãy nhận xét về sự khác biệt giữa lời nói của nhân vật trong văn bản truyện và văn bản truyện thơ.
Câu hỏi:
@205847651525@
Bài 4. Đọc (thành tiếng) phần Đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ nói ở mục Tri thức Ngữ văn. Phần đọc (thành tiếng) này có những đặc điểm của ngôn ngữ nói không? Vì sao?
– Đọc (thành tiếng) bị lệ thuộc vào văn bản viết. Phần đọc (thành tiếng) vẫn có thể sử dụng những ưu thế của ngôn ngữ nói như ngữ điệu, các phương tiện phi ngôn ngữ (cử chỉ, điệu bộ…) để làm cho phần đọc diễn cảm hơn.
Bạn có thể đăng câu hỏi về bài học này ở đây