Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 0 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:

Thực hành tiếng Việt: Cách giải thích từ ngữ SVIP
I. LÝ THUYẾT
1. Các cách cơ bản và thông dụng để giải thích nghĩa của từ
Câu hỏi:
@205879028618@
– Giải thích bằng hình thức trực quan
Người nói, người viết có thể chỉ trực tiếp vào sự vật, hiện tượng tồn tại trong thực tế mà từ đó biểu thị. Ngoài ra, có thể sử dụng hình ảnh đại diện được thể hiện qua tranh, ảnh, ký hiệu,... để làm rõ nghĩa của từ.
– Giải thích bằng cách trình bày khái niệm
Cách này trình bày rõ khái niệm mà từ biểu thị, có thể áp dụng cả với từ chỉ sự vật, hiện tượng cụ thể và từ biểu thị trạng thái tinh thần hay kết quả tư duy. Đây là cách giúp người tiếp nhận hiểu sâu bản chất của từ.
– Giải thích bằng từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa
Sử dụng từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa đã quen thuộc để giải thích nghĩa của từ mới, theo quy tắc ngầm đó là người tiếp nhận đã biết đến từ được dùng để đối chiếu.
– Giải thích bằng cách phân tích yếu tố cấu tạo từ
Đối với từ ghép, có thể phân tích nghĩa từng yếu tố (thành tố) rồi tổng hợp lại thành nghĩa chung. Lưu ý, nghĩa của từng yếu tố có thể đa nghĩa nên cần chọn nghĩa phù hợp với ngữ cảnh và phương thức kết hợp (đẳng lập hay chính – phụ).
2. Yêu cầu đối với một số cách giải thích nghĩa của từ
Để việc giải thích đạt hiệu quả, cần lưu ý một số yêu cầu cụ thể tương ứng với từng cách:
– Trình bày khái niệm đầy đủ và chính xác
+ Phải chỉ ra được "loại" của đối tượng và đồng thời nêu được "tính đặc thù" giúp phân biệt nó với các đối tượng cùng loại.
- Ví dụ:
Bảo tàng: "Cơ sở lưu giữ, bảo quản và trưng bày các hiện vật có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học nhằm phục vụ việc nghiên cứu, giáo dục và thưởng thức nghệ thuật của công chúng".
→ Ở đây, "cơ sở lưu giữ, bảo quản và trưng bày các hiện vật" là nét nghĩa theo loại chung; các yếu tố còn lại là nét nghĩa đặc thù.
– Sử dụng từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa dễ hiểu
+ Nên chọn từ phổ biến, thông dụng, quen thuộc hơn từ cần giải thích.
+ Có thể đưa ra 2 – 3 từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa để giúp người tiếp nhận nhận diện sắc thái nghĩa rõ hơn.
- Ví dụ:
Uyên bác: đồng nghĩa với hiểu rộng, biết nhiều, học giỏi.
Bi luỵ: trái nghĩa với mạnh mẽ, dứt khoát, kiên cường.
→ Từ đồng nghĩa, trái nghĩa được dùng để giải thích phải là từ thông dụng và dễ hiểu hơn so với từ cần giải thích. Ví dụ có thể giải thích "trác tuyệt là xuất sắc vượt trội" chứ không nên giải thích “xuất sắc vượt trội là trác tuyệt”.
– Làm rõ từng yếu tố cấu thành từ và tổng hợp nghĩa
+ Cần chọn đúng nét nghĩa phù hợp của từng yếu tố trong từ.
- Ví dụ:
Thủ khoa - "Thủ" có thể mang nghĩa là giữ gìn (thủ thành); cái đầu, người đứng đầu (thủ lĩnh). Cần chọn nghĩa là "người đứng đầu".
- "Khoa": có thể mang nghĩa là lĩnh vực khoa học (khoa học, y khoa); kì thi, khoá thi (khoa thi). Cần chọn nghĩa là "kì thi, khoá thi".
→ Thủ khoa là "người đứng đầu một kì thi".
+ Cũng cần chú ý quan hệ giữa các yếu tố:
- Ví dụ:
- Đẳng lập: Hai yếu tố ngang hàng nhau, bổ sung nghĩa cho nhau (anh em, trắng đen, đi đứng...).
- Chính – phụ: Một yếu tố giữ vai trò trung tâm, yếu tố còn lại bổ sung nghĩa (bút chì, cầu thủ, xe máy...).
II. THỰC HÀNH
Bài 1: Tìm ở phần cước chú hai văn bản Bài ca ngất ngưởng và Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc các trường hợp có thể minh họa cho một số cách giải thích nghĩa của từ được nêu ở phần Tri thức ngữ văn.
Trả lời:
Cách giải thích nghĩa của từ | Bài ca ngất ngưởng | Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc |
Giải thích bằng cách trình bày khái niệm mà từ biểu thị. | – vào lồng. – người tái thượng. – đông phong. – cắc, tùng. | – lòng dân trời tỏ. – trường nhung. – tiếng phong hạc. – bòng bong. – ống khói. – mười tám ban võ nghệ. – tầm vông. – dao tu, nón gõ. – chữ ấm. |
Giải thích bằng cách nêu lên từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa. | – tài bộ. | – cui cút. – làng bộ. – vấy vá. – theo dòng ở lính diễn binh. – xác phàm. – luỵ. – mộ. |
Giải thích bằng cách làm rõ nghĩa từng yếu tố trong từ, sau đó nêu nghĩa chung của từ. | – đạo sơ chung. | – linh. – tinh chiên. – quân chiêu mộ. – chữ hạnh. – chữ quy. |
Bài 2: Trong những cước chú tìm được theo bài tập 1, cách giải thích nào đối với nghĩa của từ được sử dụng nhiều hơn? Hãy lí giải nguyên nhân.
Câu hỏi:
@205878965240@
Bài 3: Chỉ ra những trường hợp cước chú cụ thể mà ở đó người biên soạn đã sử dụng phối hợp ít nhất hai cách giải thích nghĩa của từ.
Câu hỏi:
@205878994231@
Bài 4: Chọn một số từ có cước chú ở các văn bản đọc trong bài và giải thích chúng theo cách khác so với cách đã được sử dụng. Tự đánh giá về cách giải thích mà bạn vừa thực hiện.
Trả lời:
Văn bản | Cước chú | Cách giải thích khác |
Bài ca ngất ngưởng | – tài bộ. | – tài bộ: Sự giỏi giang, tài năng, năng lực vượt trội. |
Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc | – cui cút. – tà đạo | - cui cút: Một mình vất vả, luỷ thủi, cặm cụi. – tà đạo: Đường lối hành động xấu xa, không ngay thẳng. |
Những từ ngữ em vừa giải thích bằng cách sử dụng từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa. Cách giải thích này ngắn gọn và dễ hiểu hơn.
Bài 5: Vì sao trong các từ điển, bên cạnh việc giải thích nghĩa của từ, người ta thường nêu một số câu có sử dụng từ đó làm ví dụ?
Trả lời:
Trong các từ điển, bên cạnh việc giải thích nghĩa của từ, người ta thường nêu một số câu có sử dụng từ đó làm ví dụ để người đọc có thể dễ hình dung ra cách sử dụng từ, trong một số ngữ cảnh cụ thể được vận dụng.
Câu hỏi:
@205878854935@
Trong từ điển, ví dụ được đưa ra để minh họa cách dùng từ trong thực tế. Nhờ đó, người đọc không chỉ hiểu nghĩa mà còn biết từ được dùng trong hoàn cảnh nào. Ví dụ giúp phân biệt các nghĩa khác nhau của một từ đa nghĩa. Chúng cũng cho thấy sắc thái biểu cảm hoặc phong cách ngôn ngữ của từ. Vì vậy, ví dụ là phần quan trọng giúp việc tra từ điển trở nên hiệu quả và rõ ràng hơn.
Trong từ điển, bên cạnh việc giải thích nghĩa của từ, người ta thường nêu một số cụm từ hoặc câu có sử dụng từ đó làm ví dụ để giúp người đọc hình dung ra bối cảnh sử dụng của từ đó để hiểu rõ nghĩa hơn, đồng thời học cách sử dụng từ một cách chính xác. Bởi vì, trong nhiều ngữ cảnh khác nhau, nghĩa của từ tiếng Việt có thể khác nhau hoặc có những nét nghĩa khác.
Bài 6: Khi phân tích cái hay của những từ được dùng trong văn bản văn học, tại sao ta chưa thể thoả mãn với việc dùng từ điển để tìm hiểu nghĩa của chúng?
Trả lời:
Khi phân tích cái hay của những từ được dùng trong văn bản văn học, ta chưa thể thỏa mãn với việc dùng từ điển để tìm hiểu nghĩa của chúng bởi vì ngoài nghĩa thông tin, nghĩa khái quát mà từ điển giải thích, từ còn có nghĩa sắc thái, nghĩa văn cảnh, ngữ cảnh.
Câu hỏi:
@205878863674@
Bạn có thể đăng câu hỏi về bài học này ở đây