Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:

Thực hành tiếng Việt: Cách giải thích nghĩa của từ SVIP
THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT: CÁCH GIẢI THÍCH NGHĨA CỦA TỪ
I. Tri thức tiếng Việt
– Nghĩa của từ chính là nội dung mà từ ngữ biểu đạt, bao gồm các phương diện như: sự vật, hiện tượng, tính chất, hành động, quan hệ,... Việc xác định nghĩa của một từ phụ thuộc vào nhận thức, vốn hiểu biết và trải nghiệm ngôn ngữ của mỗi cá nhân.
– Có thể giải thích nghĩa của từ bằng một số phương pháp cơ bản như sau:
+ Phân tích rõ nội dung ý nghĩa mà từ biểu đạt; trong trường hợp cần thiết, nên chỉ ra phạm vi sử dụng (văn nói, văn viết, trang trọng, khẩu ngữ...) và khả năng kết hợp của từ với các yếu tố khác trong câu. Đồng thời, cần lưu ý phân biệt sự khác nhau (nếu có) giữa các từ đồng nghĩa để tránh nhầm lẫn trong cách dùng.
Ví dụ: Gã (khẩu ngữ/ văn chương)
Gã là từ dùng để chỉ người đàn ông ở ngôi thứ ba, thường mang sắc thái coi thường, giễu cợt hoặc bông đùa, tùy vào ngữ cảnh.
Thường đi kèm với các từ có sắc thái cảm xúc như: Gã khờ, gã đểu, gã nghệ sĩ…
Ví dụ: Gã chẳng thèm nói thêm lời nào, quay lưng bỏ đi.
+ Có thể sử dụng một hoặc một số từ đồng nghĩa hay trái nghĩa để giải thích nghĩa của từ đang xét.
Lưu ý: Các từ được dùng để giảng giải cần có mức độ phổ biến, dễ hiểu hơn từ cần giải thích. Trong trường hợp sử dụng từ đồng nghĩa, nên chỉ ra sự khác biệt (nếu có) về sắc thái biểu cảm, mức độ, hoặc phạm vi sử dụng giữa các từ để giúp người học nhận diện và sử dụng từ ngữ chính xác hơn.
Ví dụ:
Ngạo mạn: Kiêu căng, coi thường người khác. Ngạo mạn gần nghĩa với kiêu ngạo, nhưng thường mang sắc thái mạnh hơn, thể hiện thái độ tự cao một cách quá mức và coi thường xung quanh.
Ngẩn ngơ: Ngơ ngác. Ngẩn ngơ giống với ngơ ngác, nhưng thiên về trạng thái thẫn thờ, chìm trong suy nghĩ hoặc cảm xúc.
Trầm lặng: Ít nói, không ồn ào. Trầm lặng gần nghĩa với ít nói, nhưng thường thể hiện tính cách hoặc trạng thái nội tâm sâu lắng, ổn định.
Câu hỏi:
@205824027839@
+ Với các từ ghép, có thể tiến hành giải nghĩa bằng cách phân tích ý nghĩa của từng thành tố tạo nên từ. Việc làm rõ nghĩa của từng yếu tố sẽ giúp hiểu đầy đủ và chính xác nội dung mà toàn bộ từ ghép biểu đạt.
Ví dụ:
Hiền hậu:
Hiền: Đức tính tốt, ôn hòa.
Hậu: Tốt bụng, có lòng nhân ái.
→ Hiền hậu: Chỉ người có tính cách dịu dàng, nhân hậu.
Thanh lịch:
Thanh: Trong sáng, nhẹ nhàng.
Lịch: Lịch thiệp, nhã nhặn.
→ Thanh lịch: Chỉ phong thái tao nhã, nói năng và cư xử có văn hóa.
Thiện chí:
Thiện: Tốt, lành.
Chí: Ý chí, ý muốn.
→ Thiện chí: Ý muốn tốt đẹp, mong muốn giúp đỡ, thiện tâm.
– Khi giải thích nghĩa của một từ, cần phân biệt rõ giữa nghĩa gốc và nghĩa chuyển của từ.
+ Nghĩa gốc là nghĩa cơ bản, xuất hiện đầu tiên, thường gắn trực tiếp với sự vật, hiện tượng cụ thể trong đời sống. Đây là nghĩa được hình thành sớm nhất và làm nền tảng cho các nghĩa khác.
Ví dụ: Chiếc lưới này được ngư dân dùng để đánh cá.
→ Trong câu này, từ lưới mang nghĩa gốc, chỉ “dụng cụ đan bằng sợi, có mắt thưa, dùng để đánh bắt cá, tôm…”.
– Nghĩa chuyển là nghĩa được hình thành dựa trên cơ sở nghĩa gốc, thông qua quá trình liên tưởng, ẩn dụ hoặc hoán dụ, nhằm diễn đạt khái niệm trừu tượng hoặc mở rộng ý nghĩa của từ.
Ví dụ: Internet giống như một lưới thông tin khổng lồ bao phủ toàn cầu.
→ Trong trường hợp này, từ lưới mang nghĩa chuyển, dùng để chỉ “hệ thống kết nối chằng chịt, liên kết chặt chẽ giữa các điểm thông tin”.
Câu hỏi:
@205824028814@
II. Thực hành
1. Chọn ba chú thích giải thích nghĩa của từ trong văn bản Ai đã đặt tên cho dòng sông? (Hoàng Phủ Ngọc Tường) và cho biết mỗi chú thích đã giải nghĩa từ theo cách nào.
Câu hỏi:
@205824029175@
+ Lưu tốc: Tốc độ chảy của dòng nước.
Cách giải thích nghĩa của từ: Phân tích nội dung nghĩa của từ.
+ Biền: Bãi lầy ở ven sông, khi triều lên thì ngập nước.
Cách giải thích nghĩa của từ: Phân tích nội dung nghĩa của từ.
2. Xác định cách giải thích nghĩa của từ được dùng trong những trường hợp sau:
a. Lâu bền: Lâu dài và bền vững.
Câu hỏi:
@205824058156@
b. Dềnh dàng: Chậm chạp, không khẩn trương, để mất nhiều thì giờ vào những việc phụ hoặc không cần thiết.
Câu hỏi:
@205824060717@
c. Đen nhánh: Đen và bóng đẹp, có thể phản chiếu ánh sáng được.
→ Giải thích nghĩa của từ bằng cách phân tích nội dung nghĩa của từ.
d. Tê (từ ngữ địa phương): Kia.
→ Giải thích nghĩa của từ bằng cách dùng từ đồng nghĩa với từ cần giải thích. Phần giải thích có nêu thêm phạm vi sử dụng của từ tê (từ ngữ địa phương).
đ. Kiến thiết: Kiến (yếu tố Hán Việt) có nghĩa là “xây dựng, chế tạo”, thiết (yếu tố Hán Việt) có nghĩa là “bày ra, sắp đặt”; kiến thiết có nghĩa là xây dựng (theo quy mô lớn).
Câu hỏi:
@205824063740@
3. Điền các từ đăm đăm, giao thương, nghi ngại vào chỗ trống tương ứng với phần giải thích nghĩa phù hợp (làm vào vở):
a. ……….: Giao lưu buôn bán nói chung.
b. ……….: Nghi ngờ, e ngại; chưa dám có thái độ, hành động rõ ràng.
c. ……….: Có sự tập trung chú ý hay tập trung suy nghĩ rất cao, hướng về một phía hay một cái gì đó.
Câu hỏi:
@205824064368@
4. Theo bạn, phần giải thích nghĩa các từ ấp iu và âm u dưới đây đã chính xác chưa? Vì sao?
a. Ấp iu: Ôm ấp.
Câu hỏi:
@205824065509@
b. Âm u: Tối tăm.
Không thể chỉ dùng từ tối tăm để giải thích nghĩa của từ âm u, vì sự khác biệt lớn nhất giữa âm u và tối tăm là: Nếu âm u dùng để chỉ nói về khung cảnh “thiếu ánh sáng tự nhiên, gây một cảm giác nặng nề” (núi rừng âm u, bầu trời âm u,...) thì tối tăm lại là từ đa nghĩa dùng để miêu tả nhiều đối tượng (bầu trời, nhà cửa, hoàn cảnh sống, đầu óc,...).
5. Giải thích nghĩa của từ in đậm trong các câu sau và cho biết bạn đã chọn cách giải thích nghĩa nào:
a. Những ngọn đồi này tạo nên những mảng phản quang nhiều màu sắc trên nền trời tây nam thành phố, “sớm xanh, trưa vàng, chiều tím” như người Huế thường miêu tả.
(Hoàng Phủ Ngọc Tường, Ai đã đặt tên cho dòng sông?)
Câu hỏi:
@205824066106@
b. Đầu và cuối ngõ thành phố, những nhánh sông đào mang nước sông Hương toả đi khắp phố thị, với những cây đa, cây cừa cổ thụ toả vàng lá u sầm xuống những xóm thuyền xúm xít; từ những nơi ấy, vẫn lập loè trong đêm sương những ánh lửa thuyền chài của một linh hồn mô tê xưa cũ mà không một thành phố hiện đại nào còn nhìn thấy được.
(Hoàng Phủ Ngọc Tường, Ai đã đặt tên cho dòng sông?)
Xúm xít: Tụ tập lại rất đông.
Lập loè: Có ánh sáng nhỏ phát ra, khi loé lên khi mờ đi, lúc ẩn lúc hiện, liên tiếp.
→ Giải thích nghĩa của từ bằng cách phân tích nội dung nghĩa của từ.
c. Những chiếc lá non đu đưa trong gió tưởng như có tiếng chuông chùa huyền hoặc vọng về từ cõi thanh cao u tịch.
(Đỗ Phấn, Cõi lá)
Huyền hoặc: Có tính chất không có thật và mang vẻ huyền bí.
Câu hỏi:
@205824067181@
6. Giải thích nghĩa của những từ sau và xác định cách giải thích nghĩa đã dùng:
a. Bồn chồn
b. Trầm mặc
c. Viễn xứ
d. Nhạt hoét
Đặt câu với các từ trên.
Câu hỏi:
@205824068501@
Trầm mặc: Có dáng vẻ đang tập trung suy tư, ngẫm nghĩ điều gì.
→ Giải thích nghĩa của từ bằng cách phân tích nội dung nghĩa của từ.
Đặt câu: Nó ngồi trầm mặc suy nghĩ về những gì đã xảy ra.
Viễn xứ: Viễn là xa; xứ là nơi; viễn xứ là nơi xa xôi, cách biệt.
→ Giải thích nghĩa của từ bằng cách giải thích nghĩa của các thành tố cấu tạo nên từ.
Đặt câu: Bài thơ ấy thấm đẫm tình cảm của người viễn xứ dành cho quê hương.
Nhạt hoét: Rất nhạt, hoàn toàn không có vị gì.
→ Giải thích nghĩa của từ bằng cách phân tích nội dung nghĩa của từ.
Đặt câu: Tôi bị ốm nên mồm miệng cứ nhạt hoét.
Từ đọc đến viết
Từ việc đọc các văn bản trên, hãy viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) để chia sẻ về một thông điệp có ý nghĩa nhất mà em nhận được từ thiên nhiên. Sau đó, chọn một từ bất kì trong đoạn văn để giải thích nghĩa và xác định cách giải thích nghĩa đã dùng.
Gợi ý:
– Học sinh có thể hoàn thành nội dung đoạn văn với những câu hỏi gợi ý sau:
+ Những thông điệp từ thiên nhiên mà em nhận được trong cuộc sống hằng ngày hoặc từ việc đọc các văn bản của bài học này là gì?
+ Trong những thông điệp ấy, nếu được chọn để chia sẻ về một thông điệp có ý nghĩa nhất thì em sẽ chọn thông điệp nào? Vì sao?
– Học sinh lưu ý yêu cầu về hình thức:
+ Độ dài (khoảng 150 chữ).
+ Do nhiều câu tạo thành, được bắt đầu bằng chữ viết hoa lùi vào đầu dòng và kết thúc bằng dấu câu dùng để ngắt đoạn.
– Học sinh lưu ý chọn một từ bất kì trong đoạn văn để giải thích nghĩa và xác định cách giải thích đã dùng.
Bạn có thể đăng câu hỏi về bài học này ở đây