Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:

Thực hành tiếng Việt: Biện pháp tu từ đối SVIP
I. Lý thuyết
Đối là biện pháp tu từ trong đó người viết (hoặc người nói) sắp xếp các từ ngữ hoặc câu có đặc điểm tương ứng về âm, nghĩa, cấu trúc,… ở các vị trí cân xứng để làm nổi bật ý nghĩa, tạo nhịp điệu và tăng hiệu quả biểu đạt.
II. Thực hành
Bài 1. Chỉ ra các cặp câu hoặc vế câu đối nhau trong những câu thơ dưới đây.
a.
Khúc sông, bên lở bên bồi
Bên lở thì đục, bên bồi thì trong.
(Ca dao)
Câu hỏi:
@205884733307@
b.
Lom khom dưới núi, tiều vài chú,
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.
Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc,
Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia.
(Bà Huyện Thanh Quan)
Biện pháp đối được sử dụng trong các câu thơ trên là đối trong những câu thơ khác nhau.
Câu hỏi:
@205884726173@
c.
Sóng biếc theo làn hơi gợn tí,
Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo.
Tầng mây lơ lửng, trời xanh ngắt,
Ngõ trúc quanh co, khách vắng teo.
(Nguyễn Khuyến)
Biện pháp tu từ đối được sử dụng trong các câu thơ trên là đối trên những câu thơ khác nhau.
Câu hỏi:
@205884728542@
2. Tìm biện pháp đối trong trong đoạn thơ dưới đây (trích Truyện Kiều của Nguyễn Du). Biện pháp đối trong đoạn trích giúp người đọc hình dung về hai chị em Thuý Vân, Thuý Kiều như thế nào?
Đầu lòng hai ả tố nga
Thuý Kiều là chị, em là Thuý Vân.
Mai cốt cách, tuyết tinh thần
Mỗi người một vẻ, mười phân vẹn mười.
Vân xem trang trọng khác vời
Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang.
Hoa cười ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da.
Kiểu càng sắc sảo, mặn mà
So bề tài sắc lại là phần hơn.
Làn thu thủy, nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh.
– Tiểu đối:
Câu hỏi:
@205884741717@
– Trường đối:
Câu hỏi:
@205884743297@
=> Nguyễn Du đã khéo léo sử dụng biện pháp tu từ đối để phác họa hình ảnh hai chị em Thúy Vân, Thúy Kiều với vẻ đẹp tuyệt trần, mỗi người một nét, khó ai sánh kịp. Cả hai đều sở hữu nhan sắc nghiêng nước nghiêng thành, duyên dáng như một chín một mười, song Thúy Kiều vẫn nổi bật hơn cả về tài năng lẫn sắc đẹp, được nhấn mạnh là người chiếm phần hơn khi đặt lên bàn cân với em gái.
3. Biện pháp đối được vận dụng trong các đoạn văn sau như thế nào? Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ đó trong các đoạn văn đã dẫn.
a. Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước.
(Hồ Chí Minh)
– Biện pháp đối được sử dụng trong ngữ liệu trên: nồng nàn yêu nước – làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn đối lập với mọi sự hiểm nguy, khó khăn; lũ bán nước – lũ cướp nước.
– Tác dụng: Thông qua những hình ảnh đối xứng và cách diễn đạt mang tính tương đồng hoặc tương phản, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã làm nổi bật truyền thống yêu nước sâu sắc của dân tộc Việt Nam. Dù lịch sử có trải qua bao thăng trầm, ngọn lửa yêu nước ấy vẫn luôn bền bỉ, sống mãi với thời gian.
b. Với một nếp sống phong lưu về vật chất, phong phú về tinh thần, lịch sử ngàn năm văn vật của Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội đã hun đúc cho người Hà Nội một nếp sống thanh lịch: từng trải mà nhẹ nhàng, kiên định mà duyên dáng, hào hoa mà thanh thoát, sang trọng mà không xa hoa, cởi mở mà không lố bịch, nhố nhăng,… từ lời ăn tiếng nói đến phong cách làm ăn, suy nghĩ,...
(Trần Quốc Vượng)
– Biện pháp đối được sử dụng trong đoạn trích trên: từng trải mà nhẹ nhàng, kiên định mà duyên dáng, hào hoa mà thanh thoát, sang trọng mà không xa hoa, cởi mở mà không lố bịch, nhố nhăng.
– Tác dụng: Tác giả đã khéo léo sử dụng những cặp hình ảnh đối lập nhưng cân xứng, hài hòa và linh hoạt để khắc họa một Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội nghìn năm lịch sử, nơi hội tụ nếp sống phong lưu về vật chất và giàu có về đời sống tinh thần.
c. Hội nhập là việc sông kết vào với biển, chứ không phải việc sông tan biến vào trong biển. Chúng ta gắn kết với thế giới, chứ không phải chúng ta tan biến vào thế giới.
(Nguyễn Sĩ Dũng)
Câu hỏi:
@205884755135@
– Tác dụng: Tác giả đã sử dụng thủ pháp đối lập để làm nổi bật tầm quan trọng của việc giữ gìn sự gắn kết, thay vì bị hoà tan, trong quá trình hội nhập với toàn cầu hoá.
4. Viết một đoạn văn (khoảng 6 – 8 dòng) giới thiệu một câu đối Tết mà em đã sưu tầm. Đoạn văn cần giúp người đọc thấy được cái hay của biện pháp đối trong câu đối ấy.
Tham khảo:
Thịt mỡ, dưa hành, câu đối đỏ/ Cây nêu, tràng pháo, bánh chưng xanh là câu đối mà em rất yêu thích. Không khó để bắt gặp câu đối này trong nhiều gia đình Việt vào ngày Tết. Câu đối nói đến những món ăn đặc trưng và đồ vật đặc trưng của ngày này. Thịt mỡ, dưa hành, bánh chưng xanh là những món ăn truyền thống nhưng cũng rất mộc mạc, bình dị của người Việt. Còn cây nêu, tràng pháo gợi lên sự rộn ràng của ngày Tết. Hình ảnh câu đối đỏ lại là biểu trưng cho văn hoá, cho vẻ đẹp ngàn đời của dân tộc Việt Nam. Phép đối được sử dụng trong câu đã làm hình ảnh thêm hài hoà, cân xứng và giúp người đọc thêm hiểu về văn hoá. Vì vậy mà trong tâm thức người Việt, câu đối Tết trên luôn là biểu trưng cho văn hóa Việt, cho nét đẹp Việt.
Bạn có thể đăng câu hỏi về bài học này ở đây