Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:

Quan niệm của Darwin về chọn lọc tự nhiên và hình thành loài SVIP
I. Quan sát của Darwin
Qua quan sát Darwin nhận thấy:
- Sinh vật có tiềm năng sinh sản lớn. Mỗi sinh vật có xu hướng sinh ra nhiều con hơn so với số lượng cần thay thế cho thế hệ trước.
Ví dụ: Một con sò có thể đẻ tới hàng chục triệu quả trứng. Nguồn sống (thức ăn, nơi ở,…) môi trường là có giới hạn, không tăng tương ứng với tiềm năng sinh sản của sinh vật.
- Các cá thể trong quần thể, thậm chí các cá thể cùng bố mẹ, mang đặc điểm chung của loài nhưng luôn khác nhau ở một số đặc điểm được gọi là các biến dị cá thể.
- Trong số các biến dị cá thể được hình thành, một số biến dị được di truyền cho thế hệ con.
- Khả năng sống sót và sinh sản của cá thể không phải ngẫu nhiên. Các cá thể trong quần thể khác nhau về khả năng sống sót và sinh sản. Một số cá thể có nhiều con hơn các cá thể khác.
Câu hỏi:
@203072179293@
II. Giả thuyết của Darwin
Từ những quan sát trên, Darwin đưa ra các giả thuyết sau:
- Các sinh vật cạnh tranh nhau (đấu tranh sinh tồn) dẫn tới chỉ một số ít cá thể được sinh ra sống sót qua mỗi thế hệ (số lượng cá thể trong tuổi sinh sản ít hơn số lượng cá thể được sinh ra).
- Trong đấu tranh sinh tồn, cá thể nào có biến dị thích nghi với môi trường sống sẽ có khả năng sống sót và sinh sản cao hơn, tạo ra được nhiều cá thể con hơn cho quần thể so với cá thể khác.
- Các cá thể mang biến dị thích nghi với môi trường sẽ tồn tại và tiếp tục phát triển. Kết quả là qua nhiều thế hệ, cá thể mang biến dị thích nghi trở nên phổ biến trong quần thể.
Theo Darwin, quá trình trên gọi là chọn lọc tự nhiên. Chọn lọc tự nhiên trong các điều kiện sống khác nhau có thể tạo nên nhiều loài từ một loài ban đầu.
Câu hỏi:
@203074516622@
III. Kiểm chứng giả thuyết
Darwin kiểm chứng giả thuyết của mình thông qua các kết quả quan sát sự phân li tính trạng của cây trồng, vật nuôi cũng như sự phân li từ dạng tổ tiên chung của sinh vật trong tự nhiên.
Phân li tính trạng và sự hình thành giống cây trồng, vật nuôi (chọn lọc nhân tạo)
- Trong trồng trọt, chăn nuôi, thông qua quá trình chọn lọc, một số biến dị di truyền mà sinh vật đã tích lũy phù hợp với nhu cầu của con người được giữ lại, các biến dị không phù hợp sẽ bị đào thải → Dẫn đến phân li tính trạng (phân li dấu hiệu), hình thành nên các giống cây trồng, vật nuôi mang đặc điểm khác nhau từ một vài dạng tổ tiên hoang dại ban đầu.
Ví dụ: Sự hình thành nhiều giống cải khác nhau như cải bắp, cải lá, su hào,… từ cây cải dại.
Chọn lọc nhân tạo hình thành nhiều giống cải khác nhau
Sự phân li từ dạng tổ tiên chung
- Khi quan sát sinh vật trong tự nhiên, Darwin nhận thấy một số động vật trên quần đảo Galapagos ở Nam Mỹ (cách đất liền khoảng 900 km) như chim, rùa mang nhiều đặc điểm giống với động vật ở trên đất liền, tuy nhiên giữa chúng có một số đặc điểm khác nhau. → Chứng minh sự hình thành các loài mới khác nhau từ tổ tiên chung thông qua chọn lọc tự nhiên.
Ví dụ: Sự hình thành một số loài chim sẻ ở quần đảo Galapagos.
- Dưới tác động của chọn lọc tự nhiên, các biến dị thích nghi nhỏ được tích lũy qua sinh sản và nhân lên qua các thế hệ, dần dần trở thành những biến đổi lớn và có thể dẫn tới hình thành loài mới.
- Chọn lọc có thể diễn ra theo nhiều hướng khác nhau → Sự tích lũy các biến dị thích nghi theo các hướng khác nhau → Phân li tính trạng → Xuất hiện các loài khác nhau từ một loài ban đầu.
- Chọn lọc tự nhiên cũng dẫn tới sự diệt vong của một số loài.
Câu hỏi:
@203072177747@
1. Phương pháp mà Darwin sử dụng để xây dựng học thuyết về chọn lọc tự nhiên và hình thành loài gồm các bước quan sát, hình thành giả thuyết, kiểm chứng giả thuyết.
2. Chọn lọc tự nhiên là quá trình tích lũy các biến dị thích nghi, đào thải các biến dị kém thích nghi.
3. Loài mới được hình thành là kết quả của quá trình tích lũy các biến dị thích nghi qua sinh sản.
Bạn có thể đăng câu hỏi về bài học này ở đây