Bài học cùng chủ đề
- Quá trình tái bản, phiên mã và dịch mã (phần 1- tái bản và phiên mã)
- Quá trình tái bản, phiên mã và dịch mã (phần 2 - mã di truyền và dịch mã)
- Quá trình tái bản, phiên mã và dịch mã
- Quá trình tái bản, phiên mã và dịch mã (phần 1 - tái bản và phiên mã)
- Quá trình tái bản, phiên mã và dịch mã (phần 2 - mã di truyền và dịch mã)
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Quá trình tái bản, phiên mã và dịch mã SVIP
1. Quá trình tái bản DNA
Mô tả sơ lược về quá trình tái bản DNA
Quá trình tái bản DNA là sự sao chép các phân tử DNA trước mỗi lần phân bào.
Các bước chính:
- Khởi đầu: Enzyme tháo xoắn phá vỡ cấu trúc xoắn kép, tách mạch DNA thành hai mạch đơn.
- Kéo dài chuỗi DNA mới: Enzyme DNA polymerase thực hiện lắp ghép các nucleotide theo nguyên tắc bổ sung với mạch khuôn (A liên kết với T; G liên kết với C).
- Kết thúc: Một phân tử DNA ban đầu sẽ tạo ra hai phân tử DNA mới có cấu tạo giống hoàn toàn so với DNA mẹ ban đầu.
Tìm hiểu kết quả và ý nghĩa di truyền của tái bản DNA
Từ một phân tử DNA ban đầu, qua quá trình tái bản đã tạo ra hai phân tử DNA con có cấu trúc giống với DNA mẹ ban đầu, trong đó một mạch mới được tổng hợp.
Quá trình tái bản giúp đảm bảo sự di truyền ổn định và liên tục qua các thế hệ tế bào.
2. Quá trình phiên mã
Phiên mã là quá trình tổng hợp phân tử RNA dựa trên mạch khuôn của gene.
Diễn biến: Enzyme RNA polymerase sử dụng mạch khuôn của gene có chiều 3' - 5' để tổng hợp mạch RNA theo chiều 5' - 3' theo nguyên tắc bổ sung.
Phân tử RNA sau khi tổng hợp sẽ được hoàn thiện về mặt cấu trúc để thực hiện chức năng. Nếu RNA tạo ra là mRNA thì phân tử này được sử dụng để tổng hợp chuỗi polypeptide.
3. Mã di truyền
Mã di truyền là mã bộ ba, trong đó mỗi mã (codon) gồm ba nucleotide liên tiếp trên mRNA quy định một amino acid hoặc tín hiệu kết thúc dịch mã.
Từ 4 loại nucleotide của mRNA sẽ hình thành 64 bộ ba, trong đó:
- 61 bộ ba mã hóa amino acid (bộ ba mở đầu AUG mã hoá cho methionine).
- 3 bộ ba mã kết thúc (UAA, UAG, UGA) không quy định amino acid.
Mỗi bộ ba chỉ mã hoá một amino acid. Nhưng một loại amino acid có thể được mã hóa bởi nhiều bộ ba khác nhau.
Mã di truyền được đọc liên tục và không gối lên nhau theo chiều 5' - 3' trên mRNA.
Hầu hết các sinh vật đều có chung mã di truyền.
Thông qua mã di truyền từ trình tự nucleotide trên mRNA → dự đoán được trình tự amino acid → dự đoán được cấu trúc protein.
4. Quá trình dịch mã
Dịch mã là quá trình tổng hợp chuỗi polypeptide dựa trên trình tự nucleotide của mRNA. Sau đó, chuỗi polypeptide được biến đổi tạo thành protein thực hiện chức năng.
Diễn biến:
- Từ mã mở đầu, ribosome di chuyển dọc mRNA, lắp ghép các amino acid tương ứng với từng bộ ba mã hóa trên mRNA - do tRNA vận chuyển đến, và liên kết các amino acid lại thành chuỗi polypeptide.
- Khi ribosome gặp bộ ba kết thúc thì quá trình dịch mã dừng lại.
1. Quá trình tái bản DNA là quá trình tạo ra hai DNA con giống hệt nhau từ một phân tử DNA mẹ ban đầu, có sự tham gia của nhiều enzyme.
2. Quá trình tái bản DNA là một cơ chế sao chép các phân tử DNA trước mỗi lần phân bào, giúp truyền đạt thông tin di truyền cho thế hệ tế bào con một cách chính xác.
3. Phiên mã là quá trình tổng hợp phân tử RNA từ gene. Đây là quá trình truyền đạt thông tin di truyền từ DNA sang RNA.
4. Enzyme RNA polymerase thực hiện phiên mã DNA để tạo phân tử RNA bằng cách gắn các nucleotide vào chuỗi mới tổng hợp theo nguyên tắc bổ sung với mạch khuôn của gene.
5. Mã di truyền là thông tin về trình tự các amino acid được mã hóa dưới dạng trình tự các nucleotide trên mRNA. Tổ hợp 3 nucleotide liên tiếp quy định thông tin di truyền mã hóa một amino acid được gọi là bộ ba mã hóa.
6. Có 64 bộ ba được hình thành từ bốn loại nucleotide, trong đó có 61 mã di truyền mã hóa cho các amino acid, 3 bộ ba UAA, UAG và UGA đóng vai trò kết thúc dịch mã; bộ ba AUG vừa mã hóa amino acid, vừa đóng vai trò là mã mở đầu.
7. Số lượng, thành phần và trình tự sắp xếp các mã di truyền trên mRNA quy định số lượng, thành phần và trình tự sắp xếp các amino acid trên chuỗi polypeptide.
8. Dịch mã là quá trình tổng hợp phân tử protein từ việc giải mã thông tin di truyền trong các bộ ba của phân tử mRNA bởi ribosome.
9. Quá trình dịch mã bắt đầu từ mã mở đầu, sau đó ribosome di chuyển dọc theo phân tử mRNA, thực hiện việc kéo dài chuỗi polypeptide. Khi ribosome di chuyển gặp bộ ba kết thúc, yếu tố kết thúc được huy động tham gia kết thúc quá trình dịch mã.
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây