Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Những thay đổi cơ bản của SAT (High-Level Design Changes for the SAT) SVIP
Nội dung này do giáo viên tự biên soạn.
Những thay đổi cơ bản của SAT (High-Level Design Changes for the SAT)
Mặc dù các chi tiết cụ thể của SAT mới sẽ được nêu trong các phần tiếp theo của tài liệu này, nhưng một so sánh cấp độ cao giữa SAT hiện tại và SAT mới được cung cấp ở đây để làm nổi bật các tính năng thiết kế chính của hai bài kiểm tra.
Hai thay đổi lớn về cấu trúc trong SAT mới rất đáng chú ý ở đây. Đầu tiên, tất cả các phương án được chọn sẽ có bốn lựa chọn thay thế, chứ không phải năm lựa chọn như trong bài thi SAT hiện tại. Nghiên cứu của chúng tôi đã chỉ ra rằng lựa chọn câu trả lời thứ năm bổ sung rất ít vào giá trị đo lường của câu hỏi và trong một số trường hợp, thực sự làm giảm chất lượng của nội dung câu hỏi.
Thứ hai, việc sửa lỗi đoán được sử dụng để chấm điểm trong bài thi SAT hiện tại sẽ không được sử dụng cho bài kiểm tra mới. Theo cách tính điểm mới “chỉ câu đúng”, mỗi câu trả lời đúng sẽ nhận được một điểm và mỗi câu trả lời sai sẽ không nhận được điểm. Việc chuyển sang cách tính điểm chỉ dành cho câu đúng, trong đó điểm số chỉ dựa trên số câu hỏi mà thí sinh trả lời đúng, khuyến khích học sinh đưa ra câu trả lời hay nhất mà họ có cho mọi câu hỏi mà không sợ bị phạt vì đã nỗ lực hết sức.
Những thay đổi này đã được thực hiện để làm cho quá trình làm bài kiểm tra trở nên đơn giản hơn đối với học sinh, để loại bỏ khỏi quy trình đó bất kỳ mẹo xấu nào khi làm bài kiểm tra mà không liên quan đến thành tích thực và để giúp học sinh sử dụng thời gian hiệu quả khi làm bài kiểm tra.
SỰ SO SÁNH CÁC ĐẶC ĐIỂM CHÍNH GIỮA KÌ THI SAT CŨ VÀ KÌ THI SAT MỚI (2016) |
||
Đặc điểm | Kì thi SAT cũ (trước 2016) | Kì thi SAT mới (sau 2016) |
Thời gian thi | 3 tiếng 45 phút | 3 tiếng (thêm 50 phút cho bài luận [tự chọn]) |
Các phần thi |
|
|
Những đặc điểm quan trọng |
» Nhấn mạnh vào các kỹ năng lập luận chung » Nhấn mạnh vào từ ngữ, thường là trong các bối cảnh giới hạn » Cách chấm điểm phức tạp (một điểm cho câu trả lời đúng và trừ điểm cho câu trả lời sai; câu trả lời trống không ảnh hưởng đến điểm số) |
» Tiếp tục nhấn mạnh vào việc lập luận cùng với sự tập trung rõ ràng hơn, mạnh mẽ hơn vào kiến thức, kỹ năng và sự hiểu biết quan trọng nhất để sẵn sàng và thành công vào đại học và nghề nghiệp » Nhấn mạnh nhiều hơn vào nghĩa của từ trong ngữ cảnh mở rộng và vào cách lựa chọn từ hình thành nên ý nghĩa, giọng điệu và ảnh hưởng » Tính điểm theo câu đúng ( một điểm cho mỗi câu trả lời đúng nhưng không bị trừ điểm cho câu trả lời sai; câu trả lời trống thì không ảnh hưởng đến điểm số) |
Bài luận |
» Được yêu cầu ở đầu bài thi SAT » 25 phút để viết » Kiểm tra kỹ năng viết; học sinh đưa ra ý kiến về một vấn đề được nêu ra |
» Tự chọn và được đưa ra vào cuối bài thi SAT; các trường đại học xác định xem họ có yêu cầu Bài luận để nhập học hay không » 50 phút để viết » Kiểm tra các kỹ năng đọc, phân tích, và viết; học sinh viết một bài phân tích về một đoạn văn được trích dẫn |
Điểm số |
» Thang điểm từ 600 đến 2400 » Thang điểm 200 đến 800 cho phần Đọc hiểu; 200 đến 800 cho phần Toán; 200 đến 800 cho phần Viết » Kết quả bài luận được chia tỷ lệ thành phần với phần Viết trắc nghiệm |
» Thang điểm từ 400 đến 1600 » Thang điểm từ 200 đến 800 cho phần Đọc Viết dựa vào bằng chứng thực; 200 đến 800 cho phần Toán; 2 đến 8 với mỗi tiêu chí của bài luận (gồm 3 tiêu chí)* » Kết quả bài luận được tách riêng |
Điểm số chi tiết | Không có | Điểm số chi tiết cho mọi bài kiểm tra, cung cấp thông tin chi tiết bổ sung cho học sinh, phụ huynh, cán bộ tuyển sinh, nhà giáo dục và cố vấn |
SO SÁNH CÁC THÀNH PHẦN VÀ ĐỘ DÀI CỦA BÀI THI SAT CŨ VÀ MỚI | ||||||
SAT CŨ | SAT MỚI (2016) | |||||
Thành phần | Thời gian | Số câu hỏi | Thành phần | Thời gian | Số câu hỏi | |
Đọc hiểu (Critical Reading) | 70 | 67 | Đọc (Reading) | 65 | 52 | |
Viết (Writing) | 60 | 49 | Viết và Ngôn ngữ (Writing and Language) | 35 | 44 | |
Bài luận (Essay) | 25 | 1 | Bài luận, tự chọn (Essay, Optional) | 50 | 1 | |
Toán (Mathematics) | 70 | 54 | Toán (Math) | 80 | 58 | |
Tổng cộng | 225 | 171 | Tổng cộng | 180 (230 với bài luận) |
154 (155 với bài luận) |
|
Điểm tổng (Total score) | 0 | 1 | ||||
Các điểm từng phần chính (Session scores) | 2 | 2 | ||||
Các điểm thành phần (Test scores) | Không áp dụng | 3 + điểm bài luận | ||||
Các điểm cross-test | Không áp dụng | 2 | ||||
Các điểm con (subscores) | Không áp dụng | 7 |
Điểm số của bài thi SAT mới
Bài thi SAT kể từ năm 2016 bao gồm cả hệ thống tính điểm thì phức tạp hơn rất nhiều so với SAT cũ. Đặc điểm của SAT mới có total score (điểm tổng), section scores (điểm của hai phần chính), test scores (điểm thành phần), subscores (điểm cho thấy điểm mạnh trên các phần của môn học), và cross-test scores (điểm về phân tích văn bản và giải quyết vấn đề liên quan đến khoa học, lịch sử và nghiên cứu xã hội) cùng với một hệ thống tính điểm riêng biệt cho phần bài luận tự chọn.
Điểm tổng (Total score)
Điểm tổng của SAT 2016 trong khoảng từ 400 đến 1600 và cũng là tổng điểm của các phần thi gồm Evidence-Based Reading và Writing và Math, mỗi phần được tính điểm bằng nhau để quy về điểm tổng. Tổng số điểm, đôi khi cũng được gọi là “điểm số tổng hợp,” được biết đến nhiều nhất qua báo cáo về kết quả SAT của College Board, và là điểm số thường xuyên nhất được đề cập đến trong phân tích thống kê, bảng xếp hạng kết quả học tập của học sinh, và những cuộc thảo luận hàng ngày của SAT.
Các điểm từng phần chính (Section scores)
Các điểm thành phần (Test scores)
Bài this SAT mới sẽ có ba điểm thành phần, mỗi điểm theo thang điểm từ 10 đến 40: (1) Điểm kiểm tra đọc; (2) Điểm Kiểm tra Ngôn ngữ và Viết; (3) Điểm kiểm tra môn Toán. Điểm bài thi Toán sẽ là điểm phần Toán chia cho 20. Điểm Bài luận sẽ được tính riêng. Bài luận sẽ tính dựa trên ba khía cạnh: Đọc, Phân tích và Viết.
SAT sẽ là một điểm tựa vững chắc cho một hệ thống đánh giá theo chiều dọc được thiết kế để theo dõi sự phát triển của học sinh qua các cấp lớp trong từng lĩnh vực này hàng năm.
Các điểm cross-test
(Điểm đo khả năng về lịch sử, nghiên cứu xã hội và khoa học trích xuất từ các câu hỏi liên quan của tất cả các phần của SAT, trừ bài luận)
Kỳ thi SAT mới cũng sẽ báo cáo hai điểm cross-test: (1) Phân tích Lịch sử/Nghiên cứu Xã hội và (2) Phân tích Khoa học. Mỗi điểm trong số này sẽ được báo cáo theo thang điểm từ 10 đến 40. Những điểm này dựa trên các câu hỏi được chọn trong các Bài kiểm tra Đọc, Viết và Ngôn ngữ, và Toán và sẽ phản ánh ứng dụng của các kỹ năng đọc, viết, ngôn ngữ và toán trong lịch sử/nghiên cứu xã hội và bối cảnh khoa học.
Các điểm con (các điểm chi tiết của từng phần, subscores)
The College Board còn báo cáo có 7 điểm subscores cho SAT 2016, mỗi điểm subscores có thang điểm từ 1 đến 15. Tất cả những điểm subscores này kết hợp với một hoặc nhiều bài kiểm tra. Phần Words in Context và Command of Evidence được rút ra từ câu hỏi trên cả phần Đọc Viết và Ngôn Ngữ. Phần Expression of Ideas và Standard English Conventions là điểm subscores cụ thể cho bài thi Viết của SAT và bài thi Ngôn Ngữ, trong khi đó bài thi Toán bao gồm ba điểm subscores: Heart of Algebra, Problem Solving và Data Analysis, và Passport to Advanced Math. Subscores, là một hạng mục đánh giá mới năm 2016 SAT, cung cấp cho cán bộ tuyển sinh đại học thông tin hữu ích cho quá trình xét duyệt hồ sơ tổng quát, và họ cũng hỗ trợ các bộ phận học thuật cá nhân trong việc đánh giá kĩ năng của các ứng viên trong các lĩnh vực quan trọng nhất đối với một chủ đề học thuật nhất định.
TÓM TẮT VỀ CÁC ĐIỂM SỐ CỦA KÌ THI SAT MỚI (2016)
Bảng dưới đây tóm tắt các điểm mà bài thi SAT mới sẽ báo cáo. Tổng cộng, chúng tôi sẽ báo cáo:
» một điểm tổng; » ba điểm từng thành phần
» hai điểm thành phần chính; (cộng thêm điểm bài luận, nếu có);
» hai điểm cross-test;
» bảy subscores.
Ngoài những điểm số này, học sinh sẽ tiếp cận với những thông tin diễn giải hữu ích khác về sự thể hiện của họ trong học tập. Ví dụ, điểm số của học sinh sẽ được giải thích về mặt kiến thức, kỹ năng và sự hiểu biết mà điểm số đó có thể đại diện. Việc cung cấp cả diễn giải về con số và dựa trên nội dung về sự thể hiện của học sinh không chỉ xác định rõ hơn những gì học sinh biết và có thể làm mà còn giúp học sinh và giáo viên xác định kiến thức, kỹ năng và hiểu biết mà học sinh có thể tập trung vào việc học để nâng cao thành tích của mình.
Tóm tắt
Học sinh và đất nước của chúng ta phải đối mặt với những thách thức đáng kể nếu mục tiêu sẵn sàng cho đại học và nghề nghiệp cho tất cả mọi người không được đáp ứng. Hơn nữa, chỉ giúp học sinh sẵn sàng cho các chương trình đào tạo đại học và đào tạo nghề là không đủ; chúng ta cần giúp trang bị cho họ những công cụ để thành công trong các chương trình sau trung học và trong cuộc sống nói chung. Để đạt được mục tiêu đó, College Board cam kết thực hiện một chương trình cơ hội mà tập trung vào việc giúp sinh viên tận dụng các cơ hội họ có được. Chương trình này bao gồm việc thiết kế lại đánh giá mức độ sẵn sàng cho đại học và nghề nghiệp hàng đầu của chúng tôi, SAT.
Kỳ thi được thiết kế lại sẽ (1) tập trung rõ ràng và minh bạch hơn vào khối kiến thức, kỹ năng và hiểu biết mà bằng chứng nghiên cứu đã chỉ ra là cần thiết cho sự sẵn sàng và thành công vào đại học và nghề nghiệp, (2) mô hình hóa và kết nối với những cái đã được học ở trường trung học, (3) duy trì việc dự đoán về thành công sau trung học, và (4) theo dõi sự sẵn sàng cho đại học và nghề nghiệp của học sinh để nhận ra những học sinh bị tụt lại phía sau. Việc thiết kế lại chịu ảnh hưởng sâu sắc bởi cả các nhà giáo dục k–12 và sau trung học. Bài kiểm tra mới cũng được xây dựng nhằm mục đích truyền đạt thông tin quan trọng về điểm mạnh và nhu cầu tương đối của học sinh, thực hiện điều này một phần thông qua một loạt điểm số và một phần bằng cách dựa vào hệ thống đánh giá theo chiều dọc, cả hai đều được thiết kế để cung cấp nhiều thông tin về sinh viên hơn bao giờ hết. Nhìn chung, SAT được thiết kế lại được tạo ra để phục vụ như một động lực thúc đẩy sinh viên đến với những cơ hội mà họ đã kiếm được.
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây