Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Luyện tập SVIP
BIẾT NGƯỜI, BIẾT TA
1. Nực cười châu chấu đá xe
Tưởng rằng chấu ngã ai dè xe nghiêng.
2. Con sắt đập ngã ông Đùng
Đắp mười chiếc chiếu không cùng bàn tay.
3. Đèn khoe đèn tỏ hơn trăng,
Đèn ra trước gió còn chăng hỡi đèn?
Trăng khoe trăng tỏ hơn đèn,
Cớ sao trăng lại chịu luồn đám mây?
(In trong Tục ngữ, ca dao, dân ca Việt Nam, Vũ Ngọc Phan, NXB văn học, 2005)
Bài đọc Biết người, biết ta là những câu ca dao, tục ngữ được thể hiện bằng thơ
BIẾT NGƯỜI, BIẾT TA
1. Nực cười châu chấu đá xe
Tưởng rằng chấu ngã ai dè xe nghiêng.
2. Con sắt đập ngã ông Đùng
Đắp mười chiếc chiếu không cùng bàn tay.
3. Đèn khoe đèn tỏ hơn trăng,
Đèn ra trước gió còn chăng hỡi đèn?
Trăng khoe trăng tỏ hơn đèn,
Cớ sao trăng lại chịu luồn đám mây?
(In trong Tục ngữ, ca dao, dân ca Việt Nam, Vũ Ngọc Phan, NXB văn học, 2005)
Văn bản thứ nhất sử dụng những biện pháp tu từ nào dưới đây?
BIẾT NGƯỜI, BIẾT TA
1. Nực cười châu chấu đá xe
Tưởng rằng chấu ngã ai dè xe nghiêng.
2. Con sắt đập ngã ông Đùng
Đắp mười chiếc chiếu không cùng bàn tay.
3. Đèn khoe đèn tỏ hơn trăng,
Đèn ra trước gió còn chăng hỡi đèn?
Trăng khoe trăng tỏ hơn đèn,
Cớ sao trăng lại chịu luồn đám mây?
(In trong Tục ngữ, ca dao, dân ca Việt Nam, Vũ Ngọc Phan, NXB văn học, 2005)
Nối các hình ảnh ẩn dụ ở văn bản 1 và ý nghĩa của nó cho phù hợp.
BIẾT NGƯỜI, BIẾT TA
1. Nực cười châu chấu đá xe
Tưởng rằng chấu ngã ai dè xe nghiêng.
2. Con sắt đập ngã ông Đùng
Đắp mười chiếc chiếu không cùng bàn tay.
3. Đèn khoe đèn tỏ hơn trăng,
Đèn ra trước gió còn chăng hỡi đèn?
Trăng khoe trăng tỏ hơn đèn,
Cớ sao trăng lại chịu luồn đám mây?
(In trong Tục ngữ, ca dao, dân ca Việt Nam, Vũ Ngọc Phan, NXB văn học, 2005)
Tác dụng của biện pháp nói quá trong văn bản 2 là gì? (Chọn 2 đáp án)
BIẾT NGƯỜI, BIẾT TA
1. Nực cười châu chấu đá xe
Tưởng rằng chấu ngã ai dè xe nghiêng.
2. Con sắt đập ngã ông Đùng
Đắp mười chiếc chiếu không cùng bàn tay.
3. Đèn khoe đèn tỏ hơn trăng,
Đèn ra trước gió còn chăng hỡi đèn?
Trăng khoe trăng tỏ hơn đèn,
Cớ sao trăng lại chịu luồn đám mây?
(In trong Tục ngữ, ca dao, dân ca Việt Nam, Vũ Ngọc Phan, NXB văn học, 2005)
Biện pháp nhân hóa nào dưới đây được sử dụng trong văn bản 3? (Chọn 2 đáp án)
BIẾT NGƯỜI, BIẾT TA
1. Nực cười châu chấu đá xe
Tưởng rằng chấu ngã ai dè xe nghiêng.
2. Con sắt đập ngã ông Đùng
Đắp mười chiếc chiếu không cùng bàn tay.
3. Đèn khoe đèn tỏ hơn trăng,
Đèn ra trước gió còn chăng hỡi đèn?
Trăng khoe trăng tỏ hơn đèn,
Cớ sao trăng lại chịu luồn đám mây?
(In trong Tục ngữ, ca dao, dân ca Việt Nam, Vũ Ngọc Phan, NXB văn học, 2005)
Trong văn bản 3, tác giả mượn hình ảnh của trăng, đèn để nói về điều gì?
BIẾT NGƯỜI, BIẾT TA
1. Nực cười châu chấu đá xe
Tưởng rằng chấu ngã ai dè xe nghiêng.
2. Con sắt đập ngã ông Đùng
Đắp mười chiếc chiếu không cùng bàn tay.
3. Đèn khoe đèn tỏ hơn trăng,
Đèn ra trước gió còn chăng hỡi đèn?
Trăng khoe trăng tỏ hơn đèn,
Cớ sao trăng lại chịu luồn đám mây?
(In trong Tục ngữ, ca dao, dân ca Việt Nam, Vũ Ngọc Phan, NXB văn học, 2005)
Bài học được rút ra từ văn bản 1 và 2 là gì? (Chọn 2 đáp án)
BIẾT NGƯỜI, BIẾT TA
1. Nực cười châu chấu đá xe
Tưởng rằng chấu ngã ai dè xe nghiêng.
2. Con sắt đập ngã ông Đùng
Đắp mười chiếc chiếu không cùng bàn tay.
3. Đèn khoe đèn tỏ hơn trăng,
Đèn ra trước gió còn chăng hỡi đèn?
Trăng khoe trăng tỏ hơn đèn,
Cớ sao trăng lại chịu luồn đám mây?
(In trong Tục ngữ, ca dao, dân ca Việt Nam, Vũ Ngọc Phan, NXB văn học, 2005)
Cụm từ "châu chấu đá xe" được hiểu thế nào?
BIẾT NGƯỜI, BIẾT TA
1. Nực cười châu chấu đá xe
Tưởng rằng chấu ngã ai dè xe nghiêng.
2. Con sắt đập ngã ông Đùng
Đắp mười chiếc chiếu không cùng bàn tay.
3. Đèn khoe đèn tỏ hơn trăng,
Đèn ra trước gió còn chăng hỡi đèn?
Trăng khoe trăng tỏ hơn đèn,
Cớ sao trăng lại chịu luồn đám mây?
(In trong Tục ngữ, ca dao, dân ca Việt Nam, Vũ Ngọc Phan, NXB văn học, 2005)
Cụm từ nào dưới đây có nghĩa giống với "châu chấu đá xe"?
BIẾT NGƯỜI, BIẾT TA
1. Nực cười châu chấu đá xe
Tưởng rằng chấu ngã ai dè xe nghiêng.
2. Con sắt đập ngã ông Đùng
Đắp mười chiếc chiếu không cùng bàn tay.
3. Đèn khoe đèn tỏ hơn trăng,
Đèn ra trước gió còn chăng hỡi đèn?
Trăng khoe trăng tỏ hơn đèn,
Cớ sao trăng lại chịu luồn đám mây?
(In trong Tục ngữ, ca dao, dân ca Việt Nam, Vũ Ngọc Phan, NXB văn học, 2005)
Các hình ảnh "trăng khoe", "đèn khoe", "hỡi đèn", "cớ sao trăng" sử dụng biện pháp tu từ nào dưới đây?
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây