Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:

Kiến thức Ngữ văn SVIP
KIẾN THỨC NGỮ VĂN
1. Chủ đề chính, chủ đề phụ trong một văn bản có nhiều chủ đề
Chủ đề là vấn đề cơ bản đặt ra trong văn bản. Một tác phẩm thường có nhiều chủ đề khác nhau:
+ Chủ đề chính: Xuyên suốt toàn bộ văn bản.
+ Chủ đề phụ: Được thể hiện qua nhân vật, sự kiện riêng lẻ.
Câu hỏi:
@205803153987@
2. Tác dụng của sự thay đổi điểm nhìn trong truyện
– Khi kể chuyện, điểm nhìn có thể được di chuyển từ người kể sang nhân vật, từ nhân vật này sang nhân vật khác.
– Tác dụng:
+ Đi sâu và phản ánh thế giới nội tâm của nhân vật.
+ Người kể có thể dễ dàng bao quát, đánh giá, nhận xét.
– Dù xuất phát từ điểm nhìn nào, độc giả đều thấy được quan niệm, tư tưởng, thái độ của nhà văn.
Câu hỏi:
@205803243282@
3. Giá trị văn hóa và triết lí nhân sinh trong văn học
– Mỗi nền văn hóa khác nhau sẽ sản sinh ra các tác phẩm văn học khác nhau. Tác phẩm sẽ phản ánh giá trị văn hóa cộng đồng nơi nó ra đời.
Ví dụ: Tác phẩm Kép Tư Bền của nhà văn Nguyễn Công Hoan phản ánh bi kịch của những con người làm nghệ thuật dưới chế độ thực dân và phong kiến trước cách mạng tháng Tám.
– Triết lí nhân sinh trong một tác phẩm văn học thể hiện quan niệm, cách giải thích, đánh giá của nhà văn về các vấn đề có liên quan đến thân phận con người, sự tồn tại và phát triển của xã hội. Nó có thể được biểu hiện theo hai cách:
+ Thông qua lời người kể chuyện.
+ Thông qua tình huống truyện, nhân vật, biểu tượng, bối cảnh xuất hiện trong truyện.
Ví dụ: Thông qua tình huống éo le của nhân vật Tư Bền trong Kép Tư Bền, ta thấy được bi kịch đằng sau ánh đèn hào quang của sân khấu và sự hi sinh cao cả của những người nghệ sĩ.
Câu hỏi:
@205805322802@
4. Ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết
Ngôn ngữ nói | Ngôn ngữ viết | |
Phương tiện được sử dụng | – Phương tiện ngôn ngữ: Âm thanh. – Phương tiện phi ngôn ngữ: Cử chỉ, điệu bộ, nét mặt, ánh mắt,... | – Phương tiện ngôn ngữ: Chữ viết. – Phương tiện phi ngôn ngữ: Hình ảnh, kí hiệu, sơ đồ,... |
Đối tượng sử dụng | Có người nói và người nghe. Người nói và người nghe có thể đổi vai cho nhau. | Có người viết và người đọc. Người viết và người đọc không thể ngay lập tức đổi vai cho nhau. |
Cách sử dụng | – Người đối thoại cần phải đợi đến lượt lời của mình. – Người nói chú ý cân nhắc sử dụng từ ngữ, cách nói thuyết phục, lịch sự. – Người nghe cần tập trung để hiểu đúng và đầy đủ ý kiến của người nói. | – Người viết phải hình dung là viết cho người đọc nhất định và có thể nhận được phản hồi của người đọc. – Cần lựa chọn cách diễn đạt sao cho người đọc hiểu đúng và đầy đủ điều muốn bày tỏ. |
Đặc điểm ngôn ngữ | – Sử dụng từ ngữ giản dị, dễ hiểu. – Kết hợp các từ biểu cảm như trợ từ, thán từ. – Có thể sử dụng những câu rút gọn, câu đặc biệt. – Có thể sử dụng những yếu tố chêm xen, dư thừa để người nghe dễ theo dõi. | – Sử dụng ngôn ngữ được trau chuốt, hoàn chỉnh. – Ít sử dụng những câu rút gọn, câu đặc biệt, các yếu tố chêm xen dư thừa.
|
Mức độ lưu giữ | Khó phổ biến rộng và lưu giữ lâu dài, nếu không được ghi âm, ghi hình. | Phổ biến rộng và lưu giữ lâu dài. |
Câu hỏi:
@205837852183@
– Thực tế, có sự đan xen giữa hai loại ngôn ngữ này. Ta có thể bắt gặp ngôn ngữ nói ở dạng viết (chẳng hạn như những lời trò chuyện của các nhân vật trong tác phẩm, ghi chép lại các cuộc phỏng vấn,...) và ngôn ngữ viết ở dạng nói (đọc một văn bản trước lớp, thuyết trình,...).
Ví dụ: Lời của Bá Kiến trong truyện ngắn Chí Phèo của nhà văn Nam Cao: Cái anh này nói mới hay! Ai làm gì anh mà anh phải chết? Đời người chứ có phải con ngóe đâu? Lại say rồi phải không?
Lời của nhân vật được thể hiện bằng chữ viết, có các dấu câu để giúp độc giả dễ theo dõi và hình dung được ngữ điệu của nhân vật. Nhưng đặc điểm của ngôn ngữ nói vẫn thể hiện rất rõ ở ngữ điệu, các trợ từ (cái, mới, chứ), câu rút gọn (Lại say rồi phải không?), từ địa phương (con ngóe).
Câu hỏi:
@205805412601@
Bạn có thể đăng câu hỏi về bài học này ở đây