Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Khám phá văn bản - Phần 2 SVIP
BÌNH NGÔ ĐẠI CÁO
II. KHÁM PHÁ VĂN BẢN
3. Hình tượng chủ tướng Lê Lợi và buổi đầu của cuộc khởi nghĩa
a. Buổi đầu khởi nghĩa
- Những khó khăn ở buổi đầu khởi nghĩa:
+ Địa bàn dấy nghĩa hẻo lánh:
Núi Lam Sơn dấy nghĩa
Chốn hoang dã nương mình.
+ Thế ta và giặc không cân sức:
Vừa khi cờ nghĩa dấy lên
Chính lúc quân thù đương mạnh
+ Thiếu nhân tài:
+ Có lúc bị vây, lương thực hết, quân lính chỉ còn mấy người:
Khi Linh Sơn lương hết mấy tuần
Khi Khôi huyện quân không một đội
b. Sức mạnh giúp nghĩa quân vượt qua những khó khăn thử thách của buổi đầu dấy nghiệp thể hiện qua hình tượng Lê Lợi - lãnh tụ của nghĩa quân
- Lê Lợi có ý thức tự giác về sứ mệnh của mình. Ông xem mối thù của nước, nỗi đau của dân như chính mình, ngày đêm canh cánh bên lòng suốt 20 năm:
Ngẫm thù lớn há đội trời chung, Căm giặc nước thề không cùng sống. Đau lòng nhức óc, chốc đà mười mấy năm trời; Nếm mật nằm gai, há phải một hai sớm tối. |
- Lê Lợi ngày đêm suy nghiệm về lẽ hưng vong của các triều đại để tìm ra đường lối đánh giặc cứu nước:
+ Đó là đường lối cứu nước dựa vào toàn dân và phương châm:
Đem đại nghĩa để thắng hung tàn Lấy chí nhân để thay cường bạo |
+ Đại nghĩa: là bảo vệ độc lập chủ quyền của đất nước, và đem lại cuộc sống yên ổn cho dân.
+ Chí nhân: là lòng nhân nghĩa ở mức cao nhất, đối với kẻ bại trận ta không giết, không gây thù oán để gây hậu họa.
+ Khi đã tìm được đường lối cứu nước. Lê Lợi chủ động giải quyết ngay những khó khăn trước mắt.
Tự ta ta phải dốc lòng, vội vã hơn cứu người chết đuối
+ Ông tìm kiếm người tài: Cỗ xe cầu hiền, thường châm chăm còn dành phía tả.
+ Ông tập hợp nhân dân dưới cờ đại nghĩa, tạo thành một khối đoàn kết bền vững:
Nhân dân bốn cõi một nhà, dựng cần trúc ngọn cờ phấp phới;
Tướng sĩ một lòng phụ tử, hòa nước sông chén rượu ngọt ngào.
+ Lê Lợi có một chiến lược, chiến thuật đúng đắn:
Thế trận xuất kì, lấy yếu chống mạnh; Dùng quân mai phục, lấy ít địch nhiều. |
- Đoạn văn có nhiều từ ngữ diễn tả tâm trạng Lê Lợi (yếu tố biểu cảm): ngẫm, căm, đau lòng nhức óc, giận, suy xét, đắn đo, trằn trọc, băn khoăn…
4. Phản công thắng lợi
a. Giai đoạn mở màn:
- Cuộc phản công là 2 trận đánh lớn:
Trận Bồ Đằng sấm vang chớp giật Miền Trà Lân trúc chẻ tro bay. |
-> Địch thua và hoảng sợ không kịp trở tay.
=> Lời văn ngắn gọn sắc sảo, hình ảnh so sánh rất gợi hình, gợi cảm: "sấm vang chớp giật, trúc chẻ tro bay" còn quân giặc thì "nghe hơi mà mất vía, nín thở cầu thoát thân".
b. Giai đoạn áp đảo
- Đánh ra hướng Bắc với 2 trận: Tây Kinh quân ta chiếm lại - Đông Đô đất cũ thu về. Đây là 2 trận diễn ra quyết liệt vì quân ta áp sát sào huyệt của địch, chúng tung lực lượng lớn ra với sự chỉ huy của các danh tướng.
- Kết quả:
+ Máu chảy thành sông tanh trôi vạn dặm.
+ Thây chất đầy nội, nhơ để ngàn năm.
+ Trần Hiệp đã phải bêu đầu.
+ Lí Lượng cũng đành bỏ mạng.
+ Sau giai đoạn này thì quân giặc đã: trí cùng lực kiệt, bó tay để đợi bại vong.
+ Lê Lợi phát huy chiến thuật "mưu phạt tâm công" nghĩa là phá tan mưu kế của giặc và đánh tan ý chí chiến đấu của địch, không dùng gươm giáo mà quân địch vẫn chịu thua, hàng ngũ tan rã.
- Trận diệt viện cuối cùng:
+ Bốn câu văn dài kể về việc điều binh khiển tướng của đôi bên, hai câu trên kể về giặc, hai câu dưới kể về ta:
Đinh Mùi tháng Chín, Liễu Thăng đem binh từ Khâu Ôn kéo lại;
Năm ấy tháng Mười, Mộc Thạnh chia đường từ Vân Nam tiến sang.
Ta trước đã điều binh thủ hiểm, chặt mũi tiên phong;
Ta sau lại sai tướng chẹn đường, tuyệt nguồn lương thực.
+ Những thắng lợi liên tiếp, giòn giã, được kể với giọng hả hê, tự hào:
Ngày mười tám, trận Chi Lăng, Liễu Thăng thất thế,
Ngày hai mươi, trận Mã An, Liễu Thăng cụt đầu,
Ngày hăm lăm, bá tước Lương Minh bại trận tử vong,
Ngày hăm tám, thượng thư Lý Khánh cùng kế tự vẫn.
+ Sức mạnh tấn công của quân ta với thế long trời lở đất:
Sĩ tốt kén người hùng hổ,
Bề tôi chọn kẻ vuốt nanh.
Gươm mài đá, đá núi cũng mòn,
Voi uống nước, nước sông phải cạn.
- Hình ảnh quân giặc bại trận:
+ Tướng giặc:
Đô đốc Thôi Tụ lê gối dâng tờ tạ tội,
Thượng thư Hoàng Phúc trói tay để tự xin hàng.
+ Quân lính: khiếp vía vỡ mật, xéo lên nhau để chạy thoát thân, quay gót chẳng kịp, cởi giáp ra hàng.
+ Cảnh chiến trường thật là ghê sợ và cũng rất thương tâm:
Lạng Giang, Lạng Sơn, thây chất đầy đường; Xương Giang, Bình Than, máu trôi đỏ nước. |
c. Cảnh ta đối xử với giặc bại trận
Thần vũ chẳng giết hại, thể lòng trời ta mở đường hiếu sinh.
Mã Kỳ, Phương Chính, cấp cho năm trăm chiếc thuyền, ra đến bể mà vẫn hồn bay phách lạc;
Vương Thông, Mã Anh, phát cho vài nghìn cỗ ngựa, về đến nước mà vẫn tim đập chân run.
Họ đã tham sống sợ chết, mà hòa hiếu thực lòng
Ta lấy toàn quân là hơn, để nhân dân nghỉ sức.
- Lời bình phẩm của tác giả:
Chẳng những mưu kế kì diệu Cũng là chưa thấy xưa nay. |
- Hình tượng Lê Lợi: Hiện lên là một thiên tài quân sự lỗi lạc.
+ Ông đã học tập kinh nghiệm của ông cha, thực hiện chiến lược, chiến thuật "mưu phạt tâm công" nghĩa là đánh vào ý chí chiến đấu của giặc. Nhưng quân giặc "không biết lẽ ăn năn, nên đã thay lòng đổi dạ". Vì vậy Lê Lợi đánh đuổi tới cùng, điều binh khiển tướng khẩn trương mau lẹ.
+ Lê Lợi cho quân đuổi giặc đến cùng nhưng lại "mở đường hiếu sinh"
-> Ở đây ta thấy rõ vẻ đẹp nhân nghĩa trí dũng của người anh hùng Lê Lợi.
d. Nghệ thuật
- Các câu văn thuật và kể tả có độ dài ngắn khác nhau, chạy song song từng cặp một, có sự biến hóa linh hoạt.
- Phép đối được dùng để so sánh bên ta, bên địch.
- Những câu văn ngắn gọn, đanh chắc, nhịp mạnh mẽ, diễn tả khí thế phản công mãnh liệt của quân ta.
- Những câu văn dài miêu tả thất bại của quân giặc, như sự thất bại còn chưa kể hết:
Bị ta chẹn ở Lê Hoa, quân Vân Nam nghi ngờ khiếp vía mà vỡ mật;
Thua quân ta ở Cần Trạm, quân Mộc Thạnh xéo lên nhau chạy để thoát thân.
- Hình ảnh được sử dụng phong phú, đa dạng.
- Yếu tố biểu cảm dày đặc: Tác giả thể hiện sự coi khinh đối với tên vua nhà Minh và hai tên tướng giặc thống lĩnh viện binh: thằng nhãi con Tuyên Đức, đồ nhút nhát Thạnh, Thăng, âm hưởng hào hùng của những trận đánh.
-> "Ở đây âm điệu trữ tình bỗng xen vào những dòng tự sự ào ạt của trận đánh. Rõ ràng cảnh tượng khách quan có tác động đến tâm tình chủ quan của người viết, khiến phải trực tiếp phát biểu cảm tưởng của chính mình" Lê Trí Viễn.
5. Tuyên ngôn độc lập, đất nước thái bình
- Trịnh trọng và vui mừng truyền đi lời tuyên bố nền độc lập của dân tộc đã được lập lại:
Xã tắc từ đây vững bền, Giang sơn từ đây đổi mới. Càn khôn bĩ rồi lại thái, Nhật nguyệt hối rồi lại minh. Muôn thuở nền thái bình vững chắc, Ngàn thu vết nhục nhã sạch làu. |
- Rút ra bài học lịch sử: Sự thay đổi này thực chất là sự phục hưng "bĩ rồi lại thái ... hối rồi lại minh".
-> Đó là nguyên nhân, là điều kiện để thiết lập sự vững bền đời đời.
- Khẳng định viễn cảnh tươi sáng huy hoàng của đất nước: Bốn phương biển cả thanh bình, ban chiếu duy tân khắp chốn.
-> Đó cũng là kết quả của việc kết hợp giữa sức mạnh truyền thống và sức mạnh thời đại: có hiện thực tốt đẹp hôm nay và tương lai ngày mai tươi sáng là nhờ "trời đất tổ tông khôn thiêng ngầm giúp đỡ" và cũng nhờ vào chiến công trong quá khứ: Một cỗ nhung y chiến thắng, nên công oanh liệt ngàn năm.
- Nghệ thuật:
+ Giọng văn chận rãi, mang sắc thái đĩnh đạc, trang trọng, tràn đầy lạc quan về tương lai của dân tộc.
+ Âm hưởng trang trọng, thiêng liêng trong lời tuyên bố nền độc lập của dân tộc.
III. TỔNG KẾT
1. Nội dung
Là bản tuyên ngôn độc lập lần thứ HAI của dân tộc ta ở thế kỉ XV:
+ Nêu cao tư tưởng nhân nghĩa, chân lí độc lập dân tộc.
+ Tố cáo tội ác của kẻ thù.
+ Tái hiện quá trình kháng chiến hào hùng.
+ Tuyên bố độc lập, rút ra bài học lịch sử.
2. Nghệ thuật
- Kết hợp hài hòa 2 yếu tố: chính luận sắc bén và văn chương trữ tình.
- Mang đậm cảm hứng anh hùng ca.
=> "Bình Ngô đại cáo" là áng "thiên cổ hùng văn".
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây