Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Hệ vận động ở người SVIP
I. Sự phù hợp giữa cấu tạo và chức năng của hệ vận động
Cơ vân là cơ bám vào xương, hoạt động theo ý muốn, có chức năng vận động, dự trữ và sinh nhiệt.
Xương có chức năng vận động, nâng đỡ cơ thể, bảo vệ các nội quan; sinh ra các tế bào máu; dự trữ và cân bằng chất khoáng.
Khớp là bộ phận kết nối các xương trong cơ thể với nhau, giữ vai trò hỗ trợ cho các chuyển động của cơ thể.
1. Cấu tạo của xương phù hợp với chức năng
Sự phù hợp giữa cấu tạo và chức năng của xương được thể hiện ở thành phần hóa học, hình dạng và cấu trúc.
Thành phần hóa học của xương người gồm:
- Nước.
- Chất hữu cơ gồm protein (chủ yếu là collagen), lipid, saccharide; đảm bảo cho xương có tính đàn hồi.
- Chất vô cơ chủ yếu là muối calcium, muối phosphate đảm bảo cho xương có tính rắn chắc.
Ở mỗi vị trí, hình dạng của xương phù hợp với chức năng mà xương đó đảm nhiệm. Ví dụ hộp sọ gồm các xương dẹt phù hợp với chức năng bảo vệ.
Đặc điểm cấu trúc của xương phù hợp với chức năng. Ví dụ tính vững chắc của xương đùi được thể hiện:
- Phần đầu xương có mô xương xốp gồm các tế bào xương tạo thành các nan xương sắp xếp theo hình vòng cung có tác dụng phân tán lực tác động.
- Phần thân xương có mô xương cứng gồm các tế bào xương sắp xếp đồng tâm làm tăng khả năng chịu lực của xương.
2. Cấu tạo của khớp phù hợp với chức năng
Mỗi khớp cho phép các xương hoạt động ở các mức độ khác nhau phù hợp với chức năng.
|
|
3. Cấu tạo của cơ vân phù hợp với chức năng
Trong bắp cơ, các tơ cơ nằm song song theo chiều dọc của sợi cơ. Tơ cơ có khả năng thay đổi chiều dài dẫn đến sự co, dãn của bắp cơ. Lực của cơ sinh ra phụ thuộc vào sự thay đổi chiều dài và đường kính của bắp cơ. Mỗi động tác vận động có sự phối hợp hoạt động của nhiều cơ.
II. Sự phối hợp hoạt động của cơ - xương - khớp
Nhờ sự điều khiển của hệ thần kinh, cơ co dãn, phối hợp cùng sự hoạt động của các khớp làm xương chuyển động.
Sự sắp xếp của xương, khớp, cơ hình thành nên cấu trúc có dạng đòn bẩy. Trong đó, khớp hình thành nên điểm tựa, sự co cơ tạo nên lực kéo làm xương di chuyển tạo nên sự vận động của cơ thể.
III. Bảo vệ hệ vận động
1. Vai trò của thể dục, thể thao với sức khỏe và hệ vận động
- Tăng lưu lượng máu và O2 tới não nên hệ thần kinh linh hoạt hơn.
- Tăng thể tích O2 khuếch tán vào máu và tăng tốc độ vận động của các cơ hô hấp nên tăng sức khỏe hệ hô hấp.
- Duy trì cân nặng hợp lí nhờ tăng phân giải lipid.
- Kích thích tạo tế bào cơ, tăng hấp thu glucose và sử dụng O2 tăng lưu lượng máu đến cơ nên tăng sức bền của cơ và tăng khối lượng cơ.
- Tim đập nhanh hơn và máu chảy nhanh hơn nên cơ tim và thành mạch khỏe hơn.
- Màng hoạt dịch tiết chất nhờn đầy đủ, dây chằng vững chắc, dẻo dai hơn nên khớp khỏe hơn.
- Kích thích các tế bào tạo xương, sụn ở đầu xương nên tăng khối lượng và kích thước xương.
2. Bệnh, tật liên quan đến hệ vận động và cách phòng tránh
Một số bệnh liên quan đến hệ vận động:
- Loãng xương do cơ thể thiếu calcium và vitamin D, tuổi cao, thay đổi hormone,... Loãng xương làm xương giòn, dễ gãy.
- Bong gân, trật khớp, gãy xương do bị chấn thương khi chơi thể thao, tai nạn trong sinh hoạt, bê vác vật nặng quá sức, vận động sai tư thế.
- Viêm cơ do nhiễm khuẩn khi bị tổn thương trên da; dụng cụ tiêm truyền, châm cứu, phẫu thuật không đảm bảo vô trùng.
- Viêm khớp do nhiễm khuẩn tại khớp, rối loạn chuyển hóa, thừa cân, béo phì,...
- Còi xương, mềm xương do cơ thể thiếu calcium và vitamin D, rối loạn chuyển hóa vitamin D.
Tật liên quan đến hệ vận động như cong vẹo cột sống do bệnh về thần kinh; bất thường bẩm sinh của đốt sống; tư thế ngồi, đi, đứng, nằm không đúng và cường độ lao động không phù hợp với lứa tuổi.
|
|
Cách phòng các bệnh, tật về hệ vận động:
- Duy trì chế độ ăn đủ chất và cân đối, bổ sung vitamin và các khoáng chất thiết yếu.
- Vận động đúng cách.
- Tắm nắng.
- Đi, đứng, nằm, ngồi đúng tư thế.
- Điều chỉnh cân nặng phù hợp.
- Tránh những thói quen ảnh hưởng không tốt đến hệ vận động.
IV. Thực hành sơ cứu và băng bó cho người bị gãy xương
1. Cơ sở lí thuyết
Gãy xương, gây sưng, đau nhức, khó hoặc không cử động được. Khi xương bị gãy nếu được nắn thẳng trục và cố định tốt sẽ tự liền lại được do tế bào tạo xương liên tục sản sinh ra các tế bào xương mới.
2. Các bước tiến hành
Chuẩn bị: Nẹp có chiều dài phù hợp, bông, băng, dây buộc, vải hoặc quần áo sạch.
Tiến hành:
Bước 1: Đặt nẹp cố định xương gãy
- Đặt hai nẹp dọc theo xương bị gãy.
- Lót băng, gạc, vải hoặc quần áo sạch ở đầu nẹp và chỗ sát xương.
- Buộc cố định phía trên và phía dưới vị trí gãy.
- Dùng băng hoặc dây vải sạch cuốn các vòng tròn quanh nẹp.
Bước 2: Cố định xương
- Cố đinh xương tùy theo tư thế gãy xương.
- Đưa ngay người bị thương đến cơ sở y tế gần nhất.
Lưu ý:
- Cần cho người bị thương bất động theo nguyên tắc: bất động trên một khớp và dưới một khớp của đoạn xương bị gãy.
- Buộc cố định không quá lỏng cũng không quá chặt.
- Với gãy xương hở cần vô trùng và cầm máu đúng cách trước khi cố định xương.
3. Đánh giá kết quả và câu hỏi
1. Hệ vận động gồm xương, khớp, cơ vân hoạt động phối hợp với nhau làm cho cơ thể, các cơ quan, bộ phận của cơ thể có thể di chuyển và cử động được.
2. Xương, khớp, cơ có cấu tạo phù hợp với chức năng mà chúng đảm nhiệm.
3. Sự sắp xếp của xương, khớp, cơ tạo cấu trúc đòn bẩy. Nhờ sự điều khiển của hệ thần kinh, cơ co dãn, phối hợp cùng sự hoạt động của các khớp làm xương chuyển động.
4. Tập thể dục, thể thao vừa sức và đều đặn giúp nâng cao sức khỏe của hệ vận động.
5. Để phòng các bệnh, tật liên quan đến hệ vận động, cần duy trì chế độ ăn, uống đủ chất và cân đối; vận động đúng cách; đi, đứng, nằm, ngồi đúng tư thế; điều chỉnh cân nặng phù hợp.
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây