Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:

Đề thi thử (lần 2) thi THPTQG môn Ngữ văn SVIP
I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Cuộc phiêu lưu để tự khám phá bản thân không những lâu dài, mà phải lâu dài, vì không bao giờ ta hiểu hết được chính mình. Mỗi con người là một thế giới phong phú, phức tạp, chẳng có ai giống ai, phiên bản nào cũng là duy nhất.
Thành thử, góc cạnh thú vị nhất của cuộc đời bạn không nên bị bỏ qua. Mình sẽ không bao giờ tới được, không bao giờ đạt được, bạn ạ. Có lẽ phải nghĩ rằng mình không bao giờ đạt được thì cuộc đời mới thực sự có ý nghĩa. Hãy đi tới và đi tới mãi, hãy tiến lên và tiến lên mãi, hãy học hỏi và học hỏi mãi. Và hãy cố tìm hiểu giới hạn của chính mình.
Bạn chớ mơ ước xem một trận bóng mà mới phút 30, đội bạn yêu thích đã dẫn trước với tỷ số 6 – 0. Nếu diễn ra đúng như vậy, 60 phút còn lại sẽ chán lắm. Cuộc đời cũng thế. Đến phút chót của cuộc đời, nhà bác học Albert Einstein vẫn than thở thiếu thời gian để học hỏi. Khi Steve Jobs biết mình chỉ còn vài tuần để sống, ông càng nghiên cứu các dự án của Apple ráo riết hơn nữa. Ông không quan tâm đến mấy chục tỷ đôla mình sở hữu (ông chẳng biết là bao nhiêu) mà ông không bao giờ đụng tới để tiêu. Chính vào lúc đó, ý nghĩa của cuộc đời mới hiện ra.
(Trích Một đời như kẻ tìm đường, Phan Văn Trường, NXB Trẻ, 2023, tr.134)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Chỉ ra những lí lẽ tác giả sử dụng để lí giải cho quan điểm Cuộc phiêu lưu để tự khám phá bản thân không những lâu dài, mà phải lâu dài.
Câu 2. Tác giả khuyên chúng ta nên có thái độ sống như thế nào trong quá trình khám phá bản thân?
Câu 3. Nêu tác dụng của việc sử dụng kiểu câu phủ định ở hai câu văn: Mình sẽ không bao giờ tới được, không bao giờ đạt được, bạn ạ. Có lẽ phải nghĩ rằng mình không bao giờ đạt được thì cuộc đời mới thực sự có ý nghĩa.
Câu 4. Nhận xét cách sử dụng các bằng chứng của tác giả trong đoạn trích.
Câu 5. Từ sự khẳng định của tác giả về ý nghĩa cuộc đời, anh/chị hãy rút ra những bài học về lẽ sống cho bản thân (trình bày trong khoảng 7 – 8 dòng).
Hướng dẫn giải:
Câu 1. (0,5 điểm) Những lí lẽ tác giả sử dụng để lí giải cho quan điểm Cuộc phiêu lưu để tự khám phá bản thân không những lâu dài, mà phải lâu dài:
– Không bao giờ ta hiểu hết được chính mình.
– Mỗi con người là một thế giới phong phú, phức tạp, chẳng có ai giống ai, phiên bản nào cũng là duy nhất.
Câu 2. (0,5 điểm) Tác giả khuyên chúng ta nên có thái độ sống trong quá trình khám phá bản thân: Hãy đi tới và đi tới mãi, hãy tiến lên và tiến lên mãi, hãy học hỏi và học hỏi mãi. Và hãy cố tìm hiểu giới hạn của chính mình.
Câu 3. (1,0 điểm)
Tác dụng của việc sử dụng kiểu câu phủ định ở hai câu văn:
– Nhấn mạnh vào việc con người không thể hiểu hết những góc cạnh sâu kín ở bên trong con người mình.
– Từ đó khẳng định ý nghĩa của việc phải không ngừng khám phá, học hỏi; tìm hiểu giới hạn của chính mình; hướng tới ý nghĩa thực sự của cuộc đời.
– Tạo giọng điệu mạnh mẽ, quyết liệt; khiến lập luận thêm chặt chẽ, thuyết phục.
Hướng dẫn chấm:
– Trả lời như đáp án hoặc tương đương: 1,0 điểm.
– Trả lời được 2 ý của đáp án hoặc tương đương: 0,75 điểm.
– Trả lời được 1 ý của đáp án hoặc tương đương: 0,5 điểm.
– Trả lời chung chung: 0,25 điểm.
Câu 4. (1,0 điểm)
– HS liệt kê được 02 bằng chứng trong đoạn trích: Nhà bác học Albert Einstein, Steve Jobs.
– Nhận xét cách sử dụng các bằng chứng của tác giả:
+ Bằng chứng cụ thể, tiêu biểu, đa dạng, nhiều lĩnh vực.
+ Bằng chứng phù hợp với lí lẽ, góp phần làm sáng tỏ quan điểm của tác giả: Chỉ khi không ngừng khám phá, học hỏi đến tận giây phút của cuộc đời, ta mới nhận thức được ý nghĩa thực sự của cuộc sống.
Hướng dẫn chấm:
– Trả lời như đáp án hoặc tương đương: 1,0 điểm.
– Trả lời được 1 ý của đáp án hoặc tương đương: 0,5 điểm.
– Trả lời chung chung: 0,25 điểm.
Câu 5. (1,0 điểm) HS có thể trình bày suy nghĩ theo nhiều hướng khác nhau, có thể theo hướng sau:
– Khẳng định của tác giả về “ý nghĩa cuộc đời”: Ý nghĩa cuộc đời nằm ở việc không ngừng khám phá bản thân, nỗ lực học hỏi và cống hiến.
– Rút ra những bài học phù hợp về lẽ sống. Có thể theo một trong các hướng sau: Lẽ sống khát khao cống hiến, đam mê mãnh liệt với công việc; không ngừng nỗ lực và cố gắng; mong mỏi kiếm tìm những điều mới mẻ; nhận thức và vượt lên giới hạn của bản thân,…
Hướng dẫn chấm:
– Trả lời như đáp án hoặc tương đương và đảm bảo dung lượng: 1,0 điểm.
– Trả lời như đáp án hoặc tương đương nhưng không đảm bảo dung lượng: 0,75 điểm.
– Trả lời được 1 ý của đáp án hoặc tương đương: 0,5 điểm.
– Trả lời chung chung: 0,25 điểm.
II. VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm):
Từ nội dung của phần Đọc hiểu, viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của việc khám phá bản thân đối với tuổi trẻ hiện nay.
Câu 2 (4,0 điểm):
Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) phân tích tâm trạng của chủ thể trữ tình trong bài thơ sau:
VỀ
(Đàm Huy Đông) (1)
Ta về cánh đồng mùa đông
Những gốc rạ rạc khô vì gió
Ngày xưa theo mẹ ra đồng, nhổ từng gốc rạ
Bật tung hoàng hôn rơm rớm sương mờ
Ta về với vạt sông quê
Cha kéo vó vớt bóng người lam lũ
Mẹ bòn nhặt từng con tôm cái cá
Buộc mảnh đò gầy dưới bến ca dao.
Ta về góc vườn chim bói quả lao xao
Cụm xương rồng nở hoa từ gai góc
Lũ sẻ tha những cọng rơm vàng xây hạnh phúc
Đất trời, cây cỏ ru ta.
Về bên sông nơi tình đầu đi qua
Nghe sóng hát những lời đưa tiễn
Ta về phía cây cầu dải yếm (2)
Cởi câu ca trả lại cho người.
(Miền không có gió, Đàm Huy Đông, NXB Văn học, 2014, tr.25)
Hướng dẫn giải:
Câu 1. (2,0 điểm)
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng đoạn văn:
Hướng dẫn chấm:
– Đảm bảo yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn (có thể trình bày đoạn văn theo lối diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp, song hành, móc xích): 0,25 điểm.
– Không đảm bảo yêu cầu về hình thức hoặc dung lượng (ngắn dưới 100 chữ hoặc dài quá 300 chữ): 0,0 điểm.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Ý nghĩa của việc “khám phá bản thân” đối với tuổi trẻ hiện nay.
Hướng dẫn chấm:
– Xác định đúng và tập trung làm rõ vấn đề cần nghị luận: 0,25 điểm.
– Không xác định đúng vấn đề cần nghị luận hoặc triển khai không đúng vấn đề nghị luận (lạc đề): 0,0 điểm.
c. Viết đoạn văn đảm bảo yêu cầu:
HS lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp chặt chẽ lí lẽ và dẫn chứng; có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau, tuy nhiên cần bảo đảm hợp lí và thuyết phục. Sau đây là gợi ý về cách triển khai và một số nội dung cụ thể:
– c1: Việc “khám phá bản thân” khiến người trẻ không ngừng trăn trở về mục đích, lí tưởng, lẽ sống; nhận ra được năng lực và giới hạn của chính mình; sống với thế giới tâm hồn phong phú và sâu sắc,…
– c2: Từ đó hướng tới việc hiểu mình để đưa ra những quyết định, lựa chọn đúng đắn cho cuộc đời,…
Hướng dẫn chấm:
– Nêu được và làm rõ yêu cầu c1 hoặc tương đương: 0,75 điểm.
– Nêu được và làm rõ yêu cầu c2 hoặc tương đương: 0,5 điểm.
– Diễn đạt hay và có ý sáng tạo: 0,25 điểm.
* Trừ điểm mắc lỗi:
+ Cách tính: Tính số lượt mắc lỗi, gồm: (1) sai chính tả, (2) dùng từ và câu sai, (3) diễn đạt lủng củng, (4) thiếu liên kết văn bản, (5) chữ viết cẩu thả.
+ Mức trừ: Từ 05 đến 07 lỗi: trừ 0,5 điểm; Từ 08 đến 10 lỗi: trừ 0,75 điểm; Trên 10 lỗi: trừ không quá ½ tổng số điểm cả câu.
Câu 2. (4,0 điểm)
a. Đảm bảo bố cục, dung lượng bài văn nghị luận:
Hướng dẫn chấm:
– Đảm bảo yêu cầu về bố cục và dung lượng (khoảng 600 chữ) của bài văn: 0,25 điểm.
– Không đảm bảo về bố cục hoặc dung lượng (ngắn dưới 400 chữ hay dài quá 800 chữ): 0,0 điểm.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:
Hướng dẫn chấm:
– Xác định đúng và tập trung làm rõ vấn đề cần nghị luận: 0,25 điểm.
– Không xác định đúng vấn đề cần nghị luận hoặc triển khai không đúng vấn đề nghị luận (lạc đề): 0,0 điểm.
c. Viết được bài văn nghị luận đảm bảo các yêu cầu:
Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ và dẫn chứng; trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận. Có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau, tuy nhiên cần bảo đảm hợp lí và thuyết phục. Sau đây là gợi ý về cách triển khai và một số nội dung cụ thể:
c1. Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận.
c2. Thân bài:
c2.1. Phân tích tâm trạng của chủ thể trữ tình trong bài thơ Về:
– Tâm trạng của chủ thể trữ tình trong bài thơ Về:
+ Khát khao trở về với miền quê nghèo thân thuộc, yên bình (cánh đồng mùa đông, gốc rạ rạc khô vì gió, hoàng hôn rơm rớm sương mờ).
+ Hoài niệm về quá khứ với những kí ức tuổi thơ êm đẹp gắn liền với những người thân yêu (góc vườn chim bói quả lao xao, cụm xương rồng nở hoa, lũ sẻ tha những cọng rơm vàng xây hạnh phúc, Đất trời, cây cỏ ru ta…), thương cha mẹ tảo tần vất vả (nhổ từng gốc rạ, kéo vó, bòn nhặt từng con tôm cái cá).
+ Hoài niệm về mối tình đầu, quyến luyến, nuối tiếc (Về bên sông nơi tình đầu đi qua, về phía cây cầu dải yếm).
-> Tâm trạng của chủ thể trữ tình trong bài thơ được biểu hiện với nhiều cung bậc phong phú; thể hiện tấm lòng của một người con xa quê huôn hướng về quê hương, gia đình với tất cả tình cảm gắn bó chân thành, mộc mạc.
– Tâm trạng của chủ thể trữ tình trong bài thơ Về của Đàm Huy Đông được diễn tả bằng ngôn ngữ tự nhiên, mộc mạc, gần gũi, gợi hình, gợi cảm; vận dụng linh hoạt các biện pháp tu từ nhân hóa, ẩn dụ, phép điệp…; vận dụng sáng tạo chất liệu dân gian; giọng điệu nhẹ nhàng, trầm lắng, mang nhiều cung bậc cảm xúc.
c2.2. Đánh giá chung:
– Bài thơ Về của Đàm Huy Đông và tâm trạng của chủ thể trữ tình đã đánh thức, khơi dậy trong tâm hồn mỗi người tình yêu, niềm tự hào và sự gắn bó với quê hương, gia đình từ những gì gần gũi, quen thuộc, thân thương nhất.
– Tâm trạng của chủ thể trữ tình trong bài thơ Về tiêu biểu cho tài năng và phong cách nghệ thuật độc đáo của tác giả.
c3. Kết bài: Đánh giá khái quát hoặc nêu ấn tượng sâu đậm của bản thân về vấn đề nghị luận.
Hướng dẫn chấm:
– Nêu được yêu cầu c1. Mở bài: 0,25 điểm.
– Triển khai được các yêu cầu c2. Thân bài: 3,0 điểm, trong đó:
+ Triển khai được ý phân tích c2.1 nêu trên hoặc tương đương: 2,0 điểm.
+ Triển khai được ý c2.2 nêu trên hoặc tương đương: 0,5 điểm.
+ Diễn đạt hay và có ý sáng tạo: 0,5 điểm.
- Nêu được yêu cầu c3. Kết bài: 0,25 điểm.
* Trừ điểm mắc lỗi:
+ Cách tính: Tính số lượt mắc lỗi, gồm: (1) sai chính tả, (2) dùng từ và câu sai, (3) diễn đạt lủng củng, (4) thiếu liên kết văn bản, (5) chữ viết cẩu thả.
+ Mức trừ: Từ 06 đến 09 lỗi: trừ 0,5 điểm; Từ 10 đến 13 lỗi: trừ 1,0 điểm; Trên 13 lỗi: trừ không quá ½ tổng số điểm cả câu.