Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:

Đề thi tham khảo Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hà Tĩnh SVIP
Đọc đoạn trích sau:
Những cơn gió vịn vào vết nứt cổng làng tôi
Mùi rơm rạ bế tôi lên bằng đầm đìa kí ức
Lưng bà đã còng hơn
Lúa phơi như nước mắt
Những mùa đông hốc hác gọi tên chồi...
Hơi thở của mùa màng rung qua tuổi thơ tôi
Có tiếng chim hót vào tim
Kể về vết nứt ở cổng làng
Về dấu chân của ông tôi, của cha tôi và nhiều người khác nữa
Từ cổng làng ra đi
Khi bình minh chưa vỡ
Chẳng kịp về gọt vỏ những mùa trăng…
Từng vệt với loang lổ ở trên tường
Với vết nứt ở cổng làng
Cổ tích như dòng sông chảy vào tuổi nhỏ
Chúng tôi lớn như cây
Xanh trong mình nỗi nhớ
Ký ức của xóm làng run rẩy vịn vào đây!
Những mái ngói vút cong in tạc thế Rồng bay
Tuổi đôi mươi mang hồn vía của làng
lên tận đỉnh núi cao
xuống tận cùng biển cả
Lời bà như ngọn đèn soi từng trang sách mở:
– Bao tướng tá, nhà văn, tiến sĩ
Sinh ra từ vết nứt cổng làng tôi...
(Cổng làng, Đoàn Mạnh Phương, Tuyển tập thơ Việt Nam 1975 – 2000, Tập 1, NXB Hội Nhà văn 2000, tr.433-434)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1 (0,5 điểm): Chỉ ra dấu hiệu để xác định thể thơ của văn bản.
Câu 2 (0,5 điểm): Chỉ ra các từ ngữ miêu tả hình ảnh người bà được thể hiện trong văn bản trên.
Câu 3 (1,0 điểm): Phân tích hiệu quả của biện pháp tu từ so sánh được tác giả sử dụng trong dòng thơ sau:
Cổ tích như dòng sông chảy vào tuổi nhỏ
Câu 4 (1,0 điểm): Nhận xét về tình cảm của nhân vật trữ tình được thể hiện trong văn bản trên.
Câu 5 (1,0 điểm): Từ nội dung của văn bản, anh/chị hãy bày tỏ suy nghĩ về sức mạnh cội nguồn trong đời sống tinh thần của mỗi con người (trình bày khoảng 5 đến 7 dòng).
Hướng dẫn giải:
Câu 1. Số chữ trong các dòng không bằng nhau là dấu hiệu để xác định thể thơ tự do của bài thơ.
Câu 2. Các từ ngữ miêu tả hình ảnh người bà được thể hiện trong văn bản: Lưng bà đã còng (Lưng bà đã còng hơn); Lời bà như ngọn đèn (Lời bà như ngọn đèn soi từng trang sách mở).
Câu 3.
– Biện pháp tu từ so sánh: Cổ tích như dòng sông chảy vào tuổi nhỏ.
– Hiệu quả:
+ Góp phần tạo cho câu thơ mang giá trị gợi hình, gợi cảm, tạo nhiều liên tưởng độc đáo.
+ Nhấn mạnh sự êm đềm, hiền hòa, thơ mộng của những câu chuyện cổ tích đã bồi đắp “phù sa”, nuôi dưỡng tâm hồn tuổi thơ bao thế hệ... Từ đó cho thấy sự trân trọng, nâng niu kí ức tuổi thơ, nỗi nhớ thương, tình cảm biết ơn sâu nặng của nhân vật trữ tình đối với làng quê,...
Câu 4.
Nhận xét về tình cảm của nhân vật trữ tình được thể hiện trong văn bản:
– Bài thơ thể hiện mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình về làng quê, qua hình ảnh biểu tượng “cổng làng”. Mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình được diễn ra theo dòng chảy của kí ức, hoài niệm, nhớ thương và biết ơn,...
– Tình cảm của nhân vật trữ tình chân thành, thiết tha, nhẹ nhàng, sâu lắng, thấm đẫm triết lí nhân sinh, nhân văn sâu sắc,...
Câu 5. Từ nội dung của văn bản, thí sinh trình bày suy nghĩ về sức mạnh cội nguồn trong đời sống tinh thần của mỗi con người theo hướng: Cội nguồn là điểm tựa vững chắc, hun đúc và tiếp thêm sức mạnh để mỗi người vững bước trên hành trình cuộc đời; hình thành và khơi dậy những tình cảm thiêng liêng, đẹp đẽ; tình yêu quê hương, đất nước, sự sẻ chia, lòng biết ơn, tinh thần đoàn kết, sống có trách nhiệm,...
Câu 1 (2,0 điểm):
Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích hình ảnh làng quê qua cảm nhận của nhân vật trữ tình trong văn bản ở phần Đọc hiểu.
Câu 2 (4,0 điểm):
Hiện nay, mạng xã hội đã trở thành một phần quan trọng trong cuộc sống của giới trẻ. Bên cạnh những lợi ích mang lại thì nó cũng gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến tâm lí, nhận thức và hành động cho chính giới trẻ.
Từ góc nhìn của bản thân, anh/chị hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) bàn về chủ đề: Sử dụng mạng xã hội một cách thông minh trong thời đại công nghệ số.
Hướng dẫn giải:
Câu 1.
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn:
Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, phối hợp, móc xích hoặc song hành,…
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Hình ảnh làng quê qua cảm nhận của nhân vật trữ tình.
c. Viết được đoạn văn nghị luận đảm bảo các yêu cầu:
Lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp, kết hợp chặt chẽ lí lẽ và bằng chứng trên cơ sở bảo đảm những nội dung sau:
– Làng quê được hiện lên từ kí ức, cảm nhận của nhân vật trữ tình với những hình ảnh gần gũi, bình dị, thân quen,…
+ Cổng làng là hình ảnh quen thuộc của làng quê, của quê hương: Hình ảnh ta bắt gặp đầu tiên sau mỗi lần xa quê trở về, nó như gương mặt của quê hương thâm trầm, lặng lẽ; là chứng nhân lịch sử lưu giữ hồn quê, những truyền thống tốt đẹp của quê hương.
+ Mùi rơm rạ: Mùi của ruộng đồng, mùi đặc trưng của làng quê.
+ Những người dân quê với cuộc sống lam lũ, vất vả, khó khăn,…
– Hình ảnh làng quê được gắn liền với tình yêu thương ruột rà, máu thịt từ những người thân trong gia đình, tình cảm làng quê,…
– Hình ảnh làng quê khơi gợi điểm tựa tinh thần vững chắc, cội nguồn sinh dưỡng, vun đắp, hun đúc cho mỗi con người những phẩm chất cao đẹp,…
– Nghệ thuật: Ngôn ngữ hàm súc, giàu hình ảnh, gợi cảm, mang tính biểu tượng; sử dụng hiệu quả các biện pháp tu từ; giọng thơ sâu lắng, da diết xen lẫn suy tư,…
d. Diễn đạt: Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết trong đoạn văn.
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ.
Câu 2.
a. Xác định được yêu cầu về bố cục, dung lượng của bài văn:
Đảm bảo yêu cầu về bố cục của kiểu bài nghị luận xã hội và dung lượng bài văn (khoảng 600 chữ).
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Việc sử dụng mạng xã hội một cách thông minh trong thời đại công nghệ số.
c. Viết được bài văn nghị luận đảm bảo các yêu cầu:
Lựa chọn được các thao tác nghị luận phù hợp, kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ và bằng chứng; trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận. Có thể triển khai theo hướng:
* Mở bài: Giới thiệu vấn đề được nghị luận.
* Thân bài:
– Giải thích:
+ Mạng xã hội là hệ thống thông tin cung cấp cho cộng đồng người sử dụng mạng các dịch vụ lưu trữ, cung cấp, sử dụng, tìm kiếm, chia sẻ và trao đổi thông tin với nhau, bao gồm dịch vụ tạo trang thông tin điện tử cá nhân, diễn đàn (forum), trò chuyện (chat) trực tuyến, chia sẻ âm thanh, hình ảnh và các hình thức dịch vụ tương tự khác;
+ Công nghệ số bao gồm công nghệ thông tin và các công nghệ mới, nhưng không giới hạn bởi trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, điện toán đám mây, internet vạn vật, chuỗi khối, thực tại ảo/thực tại tăng cường để số hoá thế giới thực, thu thập, lưu trữ, truyền đưa, xử lý thông tin và dữ liệu số phục vụ chuyển đổi số và đổi mới sáng tạo trong tất cả lĩnh vực... Sử dụng mạng xã hội thông minh trong thời đại công nghệ số nghĩa là thể hiện được trí tuệ, kỹ năng của bản thân, biết cách lựa chọn, khai thác thông tin, mang lại ý nghĩa cho bản thân và xã hội,...
– Bàn luận:
+ Trình bày được suy nghĩ của bản thân về thực trạng sử dụng mạng xã hội hiện nay của giới trẻ: Biết sử dụng mạng xã hội để mang lại ý nghĩa tích cực cho cá nhân và xã hội,... Bên cạnh đó, một bộ phận trong giới trẻ chưa có nhận thức đầy đủ, chưa có kỹ năng để sử dụng thông minh, hiệu quả, thậm chí còn gây ra những hệ lụy đáng tiếc cho bản thân và cộng đồng,...
+ Việc sử dụng mạng xã hội một cách thông minh trong thời đại công nghệ số mang lại ý nghĩa gì?: Nâng cao trình độ của bản thân; nắm bắt thông tin, kết nối và chia sẻ; tiết kiệm được thời gian, nắm bắt các cơ hội về học tập, công việc, nhất là thời đại công nghệ số với những thời cơ, mang lại hữu ích cho mỗi con người trong việc tìm hiểu, khám phá thành tựu văn minh của nhân loại, với khả năng vô tận của thế giới công nghệ này... Từ thế giới mạng xã hội, con người sẽ khẳng định, lan tỏa được những giá trị tốt đẹp của chính bản thân và cho cộng đồng, xã hội...
+ Làm thế nào để sử dụng mạng xã hội một cách thông minh trong thời đại công nghệ số?: Cần phải nhận thấy rõ mặt tích cực và tiêu cực của mạng xã hội để biết phát huy mặt tích cực, đồng thời hạn chế đến mức thấp nhất những tác động tiêu cực bằng chính sự hiểu biết, trí tuệ, bản lĩnh và các kỹ năng của bản thân; có trách nhiệm, trong phát ngôn, ứng xử phù hợp trên không gian mạng; có kỹ năng kiểm chứng, lựa chọn, xác minh và chia sẻ thông tin, biết bảo mật thông tin cá nhân, tránh các rủi ro bị lừa đảo trên không gian mạng,..; hướng tới việc kiến tạo môi trường văn hóa, văn minh trên không gian mạng,...
– Mở rộng và phản biện lại vấn đề đã bàn luận.
* Kết bài: Khái quát vấn đề nghị luận.
d. Diễn đạt: Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản.
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.