Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:

Đề thi tham khảo Sở Giáo dục và Đào tạo Nam Định (Lần 1) SVIP
Đọc đoạn trích sau:
(1) Chúng ta sẽ ngày càng dựa vào các thuật toán để đưa ra các quyết định cho mình, nhưng ít có khả năng các thuật toán sẽ bắt đầu điều khiển chúng ta một cách có ý thức. Chúng sẽ không có chút ý thức nào cả.
(2) Khoa học giả tưởng có khuynh hướng nhầm lẫn trí thông minh với ý thức và cho rằng để bắt kịp hoặc vượt qua trí thông minh của con người, máy tính sẽ phát triển ý thức. Cốt truyện cơ bản của gần như mọi bộ phim và tiểu thuyết về AI1 xoay quanh cái giây phút kỳ diệu khi một máy tính hay một robot có được ý thức. Một khi điều đó xảy ra, hoặc là nhân vật chính con người đem lòng yêu robot, hoặc robot cố gắng giết sạch con người; thỉnh thoảng cả hai xảy xa cùng lúc.
Nhưng trên thực tế, không có lý do gì để cho rằng trí tuệ nhân tạo sẽ có được ý thức vì trí thông minh và ý thức là hai thứ rất khác nhau. Trí tuệ là khả năng giải quyết vấn đề. Ý thức là khả năng cảm nhận những thứ như đau, vui, yêu và giận. Chúng ta có xu hướng nhầm hai thứ với nhau vì ở con người trí tuệ đi đôi với ý thức. Con người giải quyết hầu hết các vấn đề bằng cách cảm nhận mọi thứ. Tuy nhiên, máy tính lại giải quyết các vấn đề theo một cách rất khác.
(3) Có một số con đường khác nhau dẫn đến trí tuệ cao và chỉ vài con đường trong số đó bao gồm việc có được ý thức. Cũng như máy bay bay nhanh hơn chim mà không bao giờ cần mọc lông, máy tính có thể giải quyết vấn đề tốt hơn con người rất nhiều mà không bao giờ cần phát triển cảm giác. Đúng, AI sẽ phải phân tích các cảm giác của con người một cách chính xác để chữa bệnh cho họ, nhận dạng những kẻ khủng bố, gợi ý bạn đời và tìm đường đi lối lại trên một con phố đầy người đi bộ. Nhưng nó có thể làm vậy mà không cần bất cứ cảm xúc gì của riêng nó cả. Một thuật toán không cần cảm thấy vui, giận hay sợ hãi để nhận ra các dạng thức sinh hóa khác nhau của những con linh trưởng đang vui, đang giận hay đang sợ hãi. Dĩ nhiên, không phải hoàn toàn không có khả năng AI phát triển các cảm giác của riêng nó. Chúng ta vẫn không biết đủ nhiều về ý thức để chắc chắn về điều đó. [...]
(4) Thực sự là chúng ta không hề biết tiềm năng tối đa của con người là gì vì chúng ta biết quá ít về tâm trí con người. Thế nhưng chúng ta không đầu tư nhiều vào việc khám phá tâm trí con người; thay vào đó, ta tập trung vào tăng tốc độ kết nối Internet và tính hiệu quả của các thuật toán Big Data2. Nếu không cẩn thận, chúng ta sẽ trở thành những con người hạ cấp sử dụng sai những máy tính cao cấp để tàn phá bản thân và thế giới.
(Theo “21 bài học cho thế kỉ 21”, Yuval Noah Harari, NXB Thế giới, 2020, tr. 95-96)
Chú thích:
1 AI: viết tắt của Artificial Intelligence, có nghĩa là trí tuệ nhân tạo hay trí thông minh nhân tạo. Công nghệ AI là trí tuệ do con người lập trình tạo nên với mục tiêu giúp máy tính có thể tự động hóa các hành vi thông minh như con người.
2 Big Data: dữ liệu lớn, một thuật ngữ chỉ tập hợp dữ liệu rất lớn và phức tạp mà các ứng dụng xử lý dữ liệu truyền thống không xử lý được.
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1 (0,5 điểm): Xác định luận đề của văn bản.
Câu 2 (0,5 điểm): Trong đoạn (2), tác giả đã sử dụng thao tác nghị luận nào để chỉ ra trí tuệ và ý thức “là hai thứ rất khác nhau”?
Câu 3 (1,0 điểm): Nêu tác dụng của các bằng chứng được sử dụng trong đoạn (3).
Câu 4 (1,0 điểm): Phân tích lỗi và đề xuất cách sửa lỗi trong câu văn sau: Trong đoạn trích đã thể hiện những hiểu biết sâu sắc và đưa ra những kiến giải thuyết phục về trí tuệ nhân tạo (AI).
Câu 5 (1,0 điểm): Lời cảnh báo của tác giả “Nếu không cẩn thận, chúng ta sẽ trở thành những con người hạ cấp sử dụng sai những máy tính cao cấp để tàn phá bản thân và thế giới” có ý nghĩa như thế nào đối với anh/chị? (Trình bày khoảng 5 – 7 dòng).
Hướng dẫn giải:
Câu 1. Luận đề của văn bản: Thuật toán (trí tuệ nhân tạo/AI) không có ý thức như con người.
Câu 2. Thao tác nghị luận: Giải thích (Trí tuệ là khả năng giải quyết vấn đề. Ý thức là khả năng cảm nhận những thứ như đau, vui, yêu và giận.).
Câu 3.
– Các bằng chứng được sử dụng trong đoạn trích: Al sẽ phải phân tích các cảm giác của con người một cách chính xác để chữa bệnh cho họ, nhận dạng những kẻ khủng bố, gợi ý bạn đời và tìm đường đi lối lại trên một con phố đầy người đi bộ. Nhưng nó có thể làm vậy mà không cần bất cứ cảm xúc gì của riêng nó cả. Một thuật toán không cần cảm thấy vui, giận hay sợ hãi để nhận ra các dạng thức sinh hóa khác nhau của những con linh trưởng đang vui, đang giận hay đang sợ hãi.
– Tác dụng:
+ Làm rõ luận điểm: Máy tính có thể giải quyết tốt các vấn đề mà không cần phát triển cảm giác.
+ Làm cho lập luận chặt chẽ, thuyết phục.
Câu 4.
– Lỗi thành phần câu: Câu viết thiếu chủ ngữ do người viết nhầm lẫn thành phần trạng ngữ với chủ ngữ.
– Phương án sửa lỗi: Thí sinh có thể đưa ra những phương án sửa lỗi khác nhau, sau đây là một cách: Trong đoạn trích, tác giả đã thể hiện những hiểu biết sâu sắc và đưa ra những kiến giải thuyết phục về trí tuệ nhân tạo (AI).
Câu 5.
– Cảnh báo của tác giả: Nếu không cẩn thận, con người sẽ bị phụ thuộc vào trí tuệ nhân tạo và ngày càng kém cỏi trước sự phát triển của trí tuệ nhân tạo.
– Trình bày ý nghĩa của lời cảnh báo đối với bản thân, có thể theo hướng: Nhận thức được sự cần thiết phải học hỏi, cập nhật để làm chủ công nghệ, không để các thuật toán thao túng, kiểm soát; phát triển năng lực bản thân bằng cách sử dụng trí tuệ nhân tạo để nâng cao hiệu quả công việc, nâng cao chất lượng đời sống;...
Câu 1 (2,0 điểm):
Con người hiện nay đang phải đối mặt với nỗi sợ bị thay thế bởi máy móc, tuy nhiên, điều đáng sợ hơn cả nguy cơ ấy là sự máy móc trong tư duy con người.
Từ góc nhìn của người trẻ, anh/chị hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về tác hại của sự máy móc trong tư duy con người.
Câu 2 (4,0 điểm):
Anh chị hãy viết bài văn (khoảng 600 chữ) phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật của bài thơ sau:
CỦI LỬA
(Dương Kiều Minh3)
Đời con thưa dần mùi khói
Mẹ già nua như những buổi chiều
lăng lắc tuổi xuân, lăng lắc niềm thôn dã
bếp lửa ngày đông...
Mơ được về bên mẹ
ao xưa, mảnh vườn nhỏ ngày xưa
bậc thềm dàn dụa trăng mỗi tối
Bên những hoàng hôn loang lổ gò đồi
mùi lá bạch đàn xộc vào giấc ngủ
con về yêu mái rạ cuộc đời
Một sớm vắng
ùa lên khói bếp
về đây
củi lửa ngày xưa...
(In trong tập Những mảnh ghép của huyền thoại, Nguyễn Thanh Tâm tuyển chọn, NXB Văn học 2024, tr.140)
3 Nhà thơ Dương Kiều Minh (1960 – 2012) được coi là một gương mặt cách tân sáng danh, một hiện tượng thi ca độc đáo của văn học Việt Nam thời kỳ sau đổi mới. Dương Kiều Minh sống cả đời chỉ với thơ, không biết làm gì khác ngoài làm thơ. Đời ông chỉ dành cho thơ ca, ông nghiêm túc và thủy chung với thơ ca đến tận cùng (Nguyễn Quang Thiều). Đến với thơ Dương Kiều Minh là đến với sự tuôn chảy của cảm xúc thăng hoa, của tình yêu bất tận với quê hương, với cuộc đời được thể hiện bằng lối viết dung dị, tài hoa, kiên định hướng những tìm tòi trong thơ về phương Đông cội nguồn.
Hướng dẫn giải:
Câu 1.
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn:
Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, phối hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Trình bày suy nghĩ về tác hại của sự máy móc trong tư duy con người.
c. Viết được đoạn văn nghị luận đảm bảo các yêu cầu:
Lựa chọn các thao tác nghị luận phù hợp, kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ và bằng chứng, có thể theo hướng sau:
– Sự máy móc trong tư duy khiến con người thụ động, cứng nhắc, đánh mất khả năng phản biện, sáng tạo,...
– Sự máy móc trong tư duy là lực cản khiến quá trình đổi mới, phát triển của tập thể, cộng đồng gặp nhiều khó khăn.
d. Diễn đạt: Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết trong đoạn văn.
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ.
Câu 2.
a. Xác định được yêu cầu về bố cục, dung lượng của bài văn:
Đảm bảo các yêu cầu về bố cục của kiểu bài nghị luận văn học và dung lượng bài văn (khoảng 600 chữ).
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ Củi lửa (Dương Kiều Minh).
c. Viết được bài văn nghị luận đảm bảo các yêu cầu:
Lựa chọn được các thao tác nghị luận phù hợp, kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ và bằng chứng; trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận. Có thể triển khai theo hướng:
* Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận.
* Thân bài:
– Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
– Phân tích, đánh giá nét đặc sắc về nội dung:
+ Nhân vật trữ tình nhìn lại và bày tỏ những cảm nhận tinh tế, những suy tưởng sâu sắc về mẹ, về quê hương, về tuổi trẻ: Nghe lòng trống trải khi “mùi khói thưa dần”, xót xa khi “mẹ già nua như cánh đồng”, thấy “niềm thôn dã, tuổi xuân lăng lắc”, xa xôi, thấy “bếp lửa ngày đông” cháy lên trong hoài niệm; từ đó, lời thơ khơi dậy những xúc cảm phổ quát về tình mẹ, tình quê..., khơi mở những suy tư về thời gian, về đời người…
+ Nhân vật trữ tình khao khát được về bên mẹ, trở về quê hương, nguồn cội với “ao xưa, mảnh vườn nhỏ ngày xưa”, “bậc thềm dàn dụa trăng mỗi tối”, ngắm nhìn những “hoàng hôn loang lổ gò đồi”, cảm nhận mùi hương của “lá bạch đàn xộc vào giấc ngủ”; từ đó, lời thơ thể hiện tình yêu, sự gắn bó sâu nặng với “mái rạ cuộc đời”, nơi tạo sinh nuôi dưỡng, chở che mình.
+ Nhân vật trữ tình sống lại với những kí ức thân thuộc: “khói bếp”, “củi lửa” trở thành cầu nối giữa quá khứ và hiện tại, giữa con và mẹ, giữa quê nhà và nơi xa,...
– Phân tích đánh giá nét đặc sắc về nghệ thuật:
+ Thể thơ tự do, vần nhịp linh hoạt biểu đạt sự vận động tự nhiên của mạch cảm xúc, suy tư.
+ Ngôn ngữ thơ vừa gần gũi quen thuộc vừa sáng tạo, mới lạ (“lăng lắc tuổi xuân”, “dàn dụa trăng”, “ùa lên khói bếp”…); hình ảnh thơ vừa cụ thể vừa mang ý nghĩa biểu tượng (mẹ, mái rạ, mùi khói, củi lửa...) kết hợp với các biện pháp tu từ (điệp từ, điệp ngữ, so sánh, ẩn dụ...) khiến lời thơ giàu sức gợi, vừa đánh thức cảm xúc vừa khơi mở liên tưởng ở người đọc.
+ Giọng điệu trữ tình thiết tha, sâu lắng.
– Đánh giá:
+ Khẳng định giá trị nội dung, nghệ thuật của bài thơ.
+ Nêu suy nghĩ, cảm xúc của bản thân về tác phẩm.
* Kết bài: Đánh giá khái quát vấn đề nghị luận.
d. Diễn đạt: Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản.
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.