Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:

Đề thi chính thức môn Ngữ văn năm 2025 SVIP
(4,0 điểm) Đọc văn bản:
NHỮNG VÙNG TRỜI KHÁC NHAU
Tóm tắt bối cảnh: Lê và Sơn là pháo thủ trong thời kỳ chống Mỹ cứu nước. Lần đầu gặp gỡ, Lê không có cảm tình với Sơn – một công tử Hà Nội trắng trẻo. Sau ba năm, những ấn tượng đầu tiên về Sơn đã thay đổi. Lê và Sơn trở thành đôi bạn thân. Họ cùng về Nghệ An đóng quân cạnh làng của Lê. Trong một trận chiến đấu, Sơn bị thương nặng phải vào Quân y viện. Khi Sơn trở lại đơn vị, anh được phân công tiếp tục ở lại Nghệ An, còn Lê được điều ra Hà Nội. Phần văn bản sau kể về cảnh hai người bạn chia tay để chuyển đến chiến đấu ở những vùng trời khác nhau.
Một đêm, Lê và Sơn đứng bên nhau rất lâu trên cái gò đất xung quanh ì ầm tiếng sấm và tiếng nước lũ đổ về. Trước mặt hai người chỉ huy, những pháo thủ của đại đội pháo cũ gặp nhau trên mảnh đất miền Tây Quảng Bình đang từ biệt nhau. Đại đội pháo của họ như một gốc cây đã lớn, nhựa cây ứ đầy tỏa ra thành hai nhánh.
Đại đội của Lê đã dàn xe pháo sẵn sàng trên mặt đất theo đội hình hành quân.
Lê ngửng lên ngắm một lần cuối cùng vùng trời quê hương mình, nói với Sơn:
– Mấy hôm nay ngày nào chúng cũng cho máy bay trinh sát…
– Cậu cứ yên tâm. Chúng mình sẽ bảo vệ cái đập nước và vùng trời quê hương của cậu bằng mọi giá…
– Tớ rất tin… Tớ rất tin cậu!
Sau ba năm sống với nhau từ ngày hai người còn ngồi trên hai chiếc ghế sắt của một khẩu 37 cũ kỹ, lần này Lê và Sơn mỗi người nhận một nhiệm vụ. Họ chia nhau tấm giát nằm, vài tấm áo sặc mùi thuốc đạn và chia nhau bầu trời Tổ quốc trên đầu. Tận trong những ý nghĩ sâu kín nhất của Lê, anh đã coi Sơn như một đồng chí thân thiết nhất trong đời lính – “Đi nhá!”. Họ bắt tay nhau, từ biệt nhau chỉ có hai tiếng ấy.
Lê bắt đầu một cuộc hành quân dài. Những thùng xe chất đầy đồ đạc. Bên những nòng pháo chênh chếch chĩa lên trời lại bày ra trước mắt thiên hạ cả cuộc sống bình thường của con nhà lính. Hãy nhìn những người chiến sĩ cao xạ ngồi ngất ngưởng hai bên thành xe; có một trăm người lính thì có một trăm cuộc đời và vùng trời quê khác nhau. Họ đi qua cầu Bùng, cầu Hổ, Hàm Rồng và Nam Định, Phủ Lý, để lại phía sau rất xa những đèo Ngang, Quán Hầu[1], Bãi Hà… Những vùng trời họ đã để lại một nửa tâm hồn ở đấy.
[…] Thế là hôm nay Lê đã đứng dưới bầu trời Hà Nội, cạnh những người đồng đội mới và cũ. Trời gần sáng. Sau lưng Lê, Thủ đô đầy tiếng động như một cái tổ ong vừa thức giấc. Lê tựa lưng vào vách ụ pháo và nhớ lại giấc mơ vừa qua[2]. Phải rồi, Sơn có ra ngoài này đâu? Sơn đang chiến đấu trong vùng trời quê hương của Lê. Ngày nào hai người mới từ biệt nhau trên gò đất trận địa của đại đội Sơn, những ụ pháo ở đấy đắp bằng phù sa sông Lam vàng tươi như nghệ, giữa một bãi sông trồng toàn lạc.
Đất phù sa sông Hồng truyền[3] sang người Lê một cảm giác mát lạnh – “Như thể là mình đã đứng ở đây – Lê chợt nghĩ một cách thú vị – bên cạnh Hà Nội, cái thành phố Thủ đô mà Sơn từng thân thuộc từng gốc cây, từng mảnh tường và cả từng sắc mây trên nóc phố”.
(Nguyễn Minh Châu, Tuyển tập truyện ngắn hay nhất của Nguyễn Minh Châu,
NXB Văn học, 2022, tr.33 - 35)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Xác định ngôi kể được sử dụng trong văn bản.
Câu 2. Trong văn bản, quê hương của Lê và quê hương của Sơn gắn với hai dòng sông nào?
Câu 3. Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ so sánh trong câu văn sau: Đại đội pháo của họ như một gốc cây đa lớn, nhựa cây ứ đầy toả ra thành hai nhánh.
Câu 4. Nêu vai trò của chi tiết Họ chia nhau tấm giát nằm, vài tấm áo sặc mùi thuốc đạn và chia nhau bầu trời Tổ quốc trên đầu trong việc thể hiện nội dung văn bản.
Câu 5. Hai ngữ liệu sau đây có sự tương đồng nào về ý nghĩa?
– Họ đi qua cầu Bùng, cầu Hổ, Hàm Rồng và Nam Định, Phủ Lý, để lại phía sau rất xa những đèo Ngang, Quán Hầu, Bãi Hà… Những vùng trời họ đã để lại một nửa tâm hồn ở đấy.
(Những vùng trời khác nhau – Nguyễn Minh Châu)
– Khi ta ở, chỉ là nơi đất ở
Khi ta đi, đất đã hoá tâm hồn!
(Tiếng hát con tàu – Chế Lan Viên)
Chú thích:
[1] Ngữ liệu nguồn ghi là Hầu.
[2] Giấc mơ Lê gặp lại Sơn tại Hà Nội được nói đến ở phần đầu tác phẩm.
[3] Ngữ liệu nguồn ghi là chuyền.
Hướng dẫn giải:
Câu 1.
– Ngôi kể được sử dụng trong văn bản là ngôi kể thứ ba.
Câu 2.
– Trong văn bản, quê hương của Lê và quê hương của Sơn gắn với hai dòng sông là sông Lam và sông Hồng. Quê hương của Lê gắn với sông Lam, quê hương của Sơn gắn với sông Hồng.
Câu 3.
– Biện pháp tu từ so sánh được sử dụng trong câu văn là: “Đại đội pháo của họ” với “một gốc cây đã lớn, nhựa cây ứ đầy toả ra thành hai nhánh”.
+ Giúp câu văn thêm sinh động, gần gũi, gợi hình, gợi cảm, giàu giá trị biểu đạt.
+ Nhấn mạnh, cho thấy sự trưởng thành và sức mạnh chiến đấu của đại đội pháo.
+ Tác giả thể hiện niềm tự hào trước sự lớn mạnh của đại đội pháo nói riêng, lực lượng quân đội nói chung.
Câu 4.
– Nội dung văn bản: trách nhiệm, tinh thần đồng đội, sự sẻ chia của những người lính khi cùng tham gia bảo vệ những vùng trời khác nhau của Tổ quốc.
– Nội dung chi tiết: làm rõ tình cảm sẻ chia của người lính trong cuộc sống chiến đấu khắc nghiệt, gian nan.
– Vai trò của chi tiết: chi tiết có vai trò then chốt, làm nổi bật sự gắn bó, sẻ chia của những người lính trong cuộc sống chiến đấu nhiều gian khổ; tạo sự sinh động, hấp dẫn và góp phần làm tăng tính biểu cảm cho văn bản; góp phần làm rõ chủ đề, thông điệp của đoạn trích: tình yêu đất nước của những người lính.
Câu 5.
– Sự tương đồng của hai ngữ liệu: cùng khẳng định tình cảm, gắn bó sâu sắc của con người với mảnh đất họ đã đi qua. Trên mảnh đất đã đi qua ấy, mỗi con người không chỉ gửi gắm kỉ niệm, kí ức mà còn gửi lại bao thương nhớ, yêu mến.
– Qua đó, hai ngữ liệu đã khẳng định lối sống tình nghĩa, thuỷ chung của nhân dân ta và trực tiếp bày tỏ tình yêu Tổ quốc của con người Việt Nam.
Câu 1 (2,0 điểm)
Anh/chị hãy viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích tình cảm của Lê dành cho Sơn trong văn bản ở phần Đọc hiểu.
Câu 2 (4,0 điểm)
Từ kết quả đọc hiểu văn bản Những vùng trời khác nhau và thực tiễn những hiểu biết về bối cảnh đất nước đang có nhiều thay đổi lớn lao, anh/chị hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) với chủ đề: vùng trời quê hương nào cũng là bầu trời Tổ quốc.
Hướng dẫn giải:
Câu 1.
a. Bảo đảm yêu cầu về hình thức đoạn văn
Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo một cách hoặc kết hợp các cách: diễn dịch, quy nạp, móc xích, song hành, phối hợp; bảo đảm yêu cầu về cấu trúc đoạn văn.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Tình cảm của Lê dành cho Sơn.
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp, triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách, kết hợp chặt chẽ lí lẽ và bằng chứng để làm rõ tình cảm Lê dành cho Sơn; bảo đảm hợp lí, thuyết phục.
Có thể triển khai theo hướng:
– Hoàn cảnh của Lê và Sơn: gặp nhau trong cuộc chiến đấu gian khổ.
– Tình cảm Lê dành cho Sơn:
+ Sự yêu mến, tin tưởng.
+ Chia ngọt, sẻ bùi.
+ Sự gần gũi, thân thuộc như những người thân trong gia đình.
– Ý nghĩa của tình cảm: tình cảm đồng đội gắn bó, biểu trưng cho vẻ đẹp của tình đồng đội trong kháng chiến.
– Biện pháp nghệ thuật: thể hiện qua lời nói của Lê với Sơn, lời của người kể chuyện, độc thoại nội tâm,…
d. Chính tả, từ ngữ, ngữ pháp
Bảo đảm chuẩn chính tả, từ ngữ, ngữ pháp tiếng Việt.
đ. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc, có ý tưởng phù hợp với vấn đề nghị luận; có cách lập luận, diễn đạt mới mẻ.
Câu 2.
a. Bảo đảm cấu trúc bài văn nghị luận: Nghị luận xã hội, khoảng 600 chữ.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Vùng trời quê hương nào cũng là bầu trời Tổ quốc.
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, cần vận dụng kết hợp các thao tác lập luận, phối hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và bằng chứng; bảo đảm các yêu cầu sau:
* Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận: Vùng trời quê hương nào cũng là bầu trời Tổ quốc.
* Thân bài:
– Giải thích
+ Vùng trời quê hương là nơi chôn rau cắt rốn, nơi con người sinh ra và lớn lên, là mảnh đất riêng có những người thân yêu.
+ Bầu trời Tổ quốc là đất nước, Tổ quốc thiêng liêng, là cái chung của mỗi người.
+ Như vậy, vùng trời quê hương và bầu trời Tổ quốc có mối quan hệ mật thiết gắn bó, hoà chung lẫn nhau.
– Bàn luận:
+ Mỗi một miền quê đều mang những đặc điểm riêng nhưng cũng mang đặc điểm chung của Tổ quốc. Mỗi mảnh đất quê hương đều tồn tại, phát triển song hành với sự phát triển của Tổ quốc.
+ Ý thức về sự gắn kết giữa vùng trời quê hương và bầu trời Tổ quốc giúp mỗi cá nhân nhận ra được trách nhiệm của bản thân trong việc gìn giữ, bảo vệ quê hương, đất nước.
+ Trong bối cảnh toàn cầu hoá, sự gắn kết giữa quê hương cá nhân và Tổ quốc tạo nên kim chỉ nam về nhận thức, lối sống và hướng hành động của mỗi người.
– Mở rộng, trao đổi với quan điểm trái chiều hoặc ý kiến khác.
* Kết bài: Khái quát vấn đề nghị luận.
d. Chính tả, từ ngữ, ngữ pháp
Bảo đảm chuẩn chính tả, từ ngữ, ngữ pháp tiếng Việt.
đ. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc, có ý tưởng riêng phù hợp với vấn đề nghị luận; có cách lập luận, diễn đạt mới mẻ, độc đáo.