Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:

Đề thi chính thức của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội SVIP
(4,0 điểm) Đọc văn bản sau:
HẠNH PHÚC
(Trích)
Giang Nam
“Má bận bao nhiêu là việc
Nên dành cho ba
Cái hạnh phúc đưa con đến trường
Mười bảy tuổi đời con
Ba mới có niềm vui của những người cha, người mẹ.
Ba vẫn ước được dặn con
Những điều rất thừa
mà riêng trái tim mới hiểu
Được dắt tay con băng qua đường,
Được cười dưới mưa
khi nước thấm vào lưng
Được mất ngủ bên con
vì một đề thi “hóc búa”
Phải ba mươi năm
Đất nước mới có ngày mình tự do đi ngoài phố
Và mỗi hạt cát ở sân trường
Mới lấp lánh màu đỏ, màu xanh.
Thầy giáo, cô giáo của con
Rất trẻ, rất hiền lành
(Có người ba từng quen trên chiến khu)
Sáng mai này vụt lớn cao trên bục giảng
Ôi được nhìn bằng trái tim phập phồng, lo lắng
Được nhìn bằng đôi mắt trẻ của con
Có hạnh phúc nào lớn hơn
Như sáng mai nầy ba đưa con đến lớp...
[...]
Má bận đi công tác
Nên dành cho ba
Cái hạnh phúc đưa con đến trường
Cái hạnh phúc trong lành như hơi thở của con
Cái hạnh phúc nửa đời người ba mới gặp!”
Nha Trang, 11-1975
(Giang Nam, Thơ với tuổi thơ, NXB Kim Đồng, 2002)
* Chú thích: Giang Nam (1929 – 2023) tên thật là Nguyễn Sung, quê ở tỉnh Khánh Hoà. Ông được Giải thưởng Nhà nước năm 2001.
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1 (0,5 điểm). Xác định thể thơ của văn bản.
Câu 2 (0,5 điểm). Ghi lại ba từ ngữ, hình ảnh thể hiện mong ước của người cha trong mười ba dòng thơ đầu.
Câu 3 (1,0 điểm). Bài thơ Hạnh phúc được viết vào tháng 11 năm 1975, sau ngày đất nước thống nhất. Hoàn cảnh ra đời đó giúp em hiểu những dòng thơ sau như thế nào?
“Phải ba mươi năm
Đất nước mới có ngày mình tự do đi ngoài phố
Và mỗi hạt cát ở sân trường
Mới lấp lánh màu đỏ, màu xanh.”
Câu 4 (1,0 điểm). Phân tích tác dụng của việc lặp lại từ ngữ trong hai dòng thơ:
“Ôi được nhìn bằng trái tim phập phồng, lo lắng
Được nhìn bằng đôi mắt trẻ của con”.
Câu 5 (1,0 điểm). Hạnh phúc có thể là những điều nhỏ bé, giản dị. Hãy chia sẻ một niềm hạnh phúc giản dị của mình và cho biết vì sao em trân trọng điều đó (trình bày khoảng 5 – 7 dòng).
Hướng dẫn giải:
Câu 1 (0,5 điểm)
Thể thơ tự do.
Câu 2 (0,5 điểm)
HS chỉ ra ba từ ngữ, hình ảnh thể hiện mong ước của người cha trong mười ba dòng thơ đầu (HS có thể lựa chọn ba trong bốn từ ngữ, hình ảnh dưới đây.):
– “dặn con những điều rất thừa mà riêng trái tim mới hiểu”
– “Được dắt tay con băng qua đường”
– “Được cười dưới mưa khi nước thấm vào lưng”
– “Được mất ngủ bên con vì một đề thi “hóc búa””
Câu 3 (1,0 điểm)
– HS dựa vào hoàn cảnh ra đời của bài thơ, nội dung của bài thơ và đưa ra cách hiểu phù hợp. Gợi ý: Những dòng thơ thể hiện niềm xúc động, hạnh phúc của người cha khi được tận hưởng sự tự do, yên bình sau những năm tháng kháng chiến gian khổ. Sau 30 năm, người cha mới có được cảm giác “tự do đi ngoài phố”, ngắm nhìn những hạt cát ở sân trường “lấp lánh màu đỏ, màu xanh”. Như vậy, hoàn cảnh ra đời của bài thơ không chỉ giúp người đọc thấm thía hơn giá trị của hoà bình mà còn cảm nhận được sâu sắc hơn niềm xúc động, hạnh phúc của người cha trong hiện tại.
Câu 4 (1,0 điểm)
– Biện pháp tu từ được sử dụng trong hai dòng thơ: Điệp ngữ (“được nhìn bằng”).
– Tác dụng:
+ Làm tăng tính nhạc cho lời thơ.
+ Nhấn mạnh cảm xúc bồi hồi, mãnh liệt của người cha khi được tận mắt chứng kiến con trưởng thành.
+ Thể hiện niềm hạnh phúc sâu sắc của cha – niềm hạnh phúc được “nhìn” thế giới tươi đẹp qua “đôi mắt” của con trẻ, đồng thời cũng là cái nhìn đầy yêu thương, lo lắng, đồng cảm của cha dành cho con trên hành trình trưởng thành.
Câu 5 (1,0 điểm)
HS dựa vào trải nghiệm cá nhân và chia sẻ một niềm hạnh phúc giản dị của mình cùng lí giải hợp lí. Gợi ý: Một niềm hạnh phúc giản dị của em là mỗi tối được ngồi ăn cơm cùng gia đình. Đó là lúc mọi người trò chuyện, chia sẻ những câu chuyện trong cuộc sống sau một ngày lao động, học tập vất vả. Trong không khí quây quần, ấm áp ấy, em cảm thấy rất ấm lòng và hạnh phúc vì nó giúp cho những thành viên trong gia đình thấu hiểu, đồng cảm, gắn kết với nhau chặt chẽ hơn.
Câu 1 (2,0 điểm)
Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) phân tích năm dòng thơ cuối của văn bản Hạnh phúc được trích ở phần Đọc hiểu.
Câu 2 (4,0 điểm)
Những năm tháng học tập dưới mái trường là quãng thời gian quý giá với biết bao niềm vui bên thầy cô, bạn bè,... Tuy nhiên, không phải ai cũng cảm nhận được điều đó.
Em hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 400 chữ) trả lời câu hỏi: Làm thế nào để luôn tìm thấy niềm vui tuổi học trò?
Hướng dẫn giải:
Câu 1 (2,0 điểm)
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn (0,25 điểm):
– Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn.
– HS có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,25 điểm): Phân tích năm dòng thơ cuối của văn bản Hạnh phúc.
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận (0,5 điểm):
– Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý:
+ Về nội dung:
++ Sau chiến tranh, người cha có dịp được thực hiện công việc đời thường – thay mẹ chăm sóc con vì mẹ bận việc công tác.
++ Việc “đưa con đến trường” vốn là một việc giản đơn nhưng lại khiến người cha hạnh phúc, xúc động vô cùng bởi niềm hạnh phúc giản dị ấy đã bị chiến tranh tước đoạt suốt 30 năm trời. Nó là cái hạnh phúc mà “nửa đời người ba mới gặp”.
+ Về nghệ thuật:
++ Các dòng thơ dài ngắn không đều tạo ra sự linh hoạt trong việc thể hiện cảm xúc của người cha.
++ Biện pháp tu từ điệp ngữ (lặp lại ba lần cụm từ “cái hạnh phúc”) có tác dụng nhấn mạnh nỗi xúc động, niềm hạnh phúc xen lẫn chút xót xa của người cha khi được chăm sóc con sau 30 năm tham gia kháng chiến giành độc lập cho dân tộc; đồng thời thể hiện sự quý giá của những điều bình dị, giản đơn mà đến nay người cha mới có được.
++ Ngôn ngữ giản dị, mộc mạc, trong sáng góp phần thể hiện cảm xúc chân thành, sâu sắc của người cha.
=> Năm dòng thơ cuối đã thể hiện một niềm cảm xúc chân thành, sâu lắng về một niềm hạnh phúc vừa bình dị, vừa thiêng liêng.
d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau (0,5 điểm):
– Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.
– Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.
– Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: Lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.
đ. Diễn đạt (0,25 điểm): Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết trong đoạn.
e. Sáng tạo (0,25 điểm): Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Câu 2 (4,0 điểm)
a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài (0,25 điểm): Nghị luận xã hội.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận (0,5 điểm): Những giải pháp để luôn tìm thấy niềm vui tuổi học trò.
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận (1,0 điểm):
– Xác định được các ý chính của bài viết.
– Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận:
* Giới thiệu vấn đề nghị luận.
* Triển khai vấn đề nghị luận:
+ Làm rõ vấn đề cần nghị luận:
++ Giải thích: Niềm vui tuổi học trò là cảm xúc hạnh phúc, háo hức và yêu đời khi được sống, học tập và trưởng thành trong môi trường học đường. Niềm vui ấy không chỉ đến từ thành tích học tập, mà còn từ các mối quan hệ, trải nghiệm, hoạt động tập thể, sự phát triển cá nhân.
++ Nguyên nhân của việc nhiều người không cảm nhận được niềm vui tuổi học trò: Áp lực học tập quá lớn, thành tích bị đặt nặng; có những mối quan hệ không tốt với bạn bè, thầy cô; bị ảnh hưởng bởi các yếu tố tiêu cực từ mạng xã hội, gia đình;…
+ Đưa ra giải pháp khắc phục:
++ Luôn giữ thái độ học tập tích cực: Học tập với niềm hứng khởi, say mê, học với mục đích nâng cao kiến thức, giá trị của bản thân chứ không phải chạy theo thành tích, điểm số; đặt ra những mục tiêu phù hợp và xây dựng kế hoạch học tập hợp lí, tránh quá sức;…
++ Xây dựng những mối quan hệ tốt đẹp, lành mạnh trong môi trường học đường: Chủ động kết bạn; học cách lắng nghe, cảm thông với bạn bè; có ý thức tôn trọng, yêu quý và biết ơn thầy cô;…
++ Học cách biết ơn, biết trân trọng những điều nhỏ bé, bình dị trong những năm tháng học trò.
++ Luôn giữ thái độ sống tích cực để biến trở ngại thành động lực vươn lên trong cuộc sống.
+ Liên hệ, mở rộng: Mỗi người có một cách riêng để tạo niềm vui, điều quan trọng là cần phải giữ tâm thế tích cực, chủ động trong việc tìm kiếm và nuôi dưỡng niềm vui mỗi ngày, trong từng khoảnh khắc. Khi ta biết trân trọng những năm tháng tuổi học trò, ta mới có thể sống trọn vẹn từng phút giây mà không mang theo điều gì tiếc nuối khi rời xa mái trường.
* Kết bài: Khái quát vấn đề nghị luận.
d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau (1,5 điểm):
– Lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.
– Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.
– Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: Lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.
Lưu ý: HS có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
đ. Diễn đạt (0,25 điểm): Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết trong bài văn.
e. Sáng tạo (0,5 điểm): Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.