Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Đề tham khảo giữa học kì II - Đề số 4 SVIP
(4 điểm) Đọc văn bản vả trả lời câu hỏi:
Những giọt lệ
Trời hỡi, bao giờ tôi chết đi?
Bao giờ tôi hết được yêu vì(1),
Bao giờ mặt nhựt tan thành máu,
Và khối lòng tôi cứng tợ si?
Họ đã xa rồi khôn níu lại,
Lòng thương chưa đã, mến chưa bưa(2)…
Người đi, một nửa hồn tôi mất,
Một nửa hồn tôi bỗng dại khờ.
Tôi vẫn còn đây hay ở đâu?
Ai đem bỏ tôi dưới trời sâu?
Sao bông phượng nở trong màu huyết,
Nhỏ xuống lòng tôi những giọt châu?
(Hàn Mặc Tử)
* Đôi nét về tác giả:
Nhà thơ Hàn Mặc Tử (1912 – 1940), tên thật là Nguyễn Trọng Trí, quê quán ở Quảng Bình. Cuộc đời chàng phải chịu nhiều đắng cay, đau khổ cả về thể xác lẫn tinh thần vì căn bệnh phong quái ác. Thơ chàng thể hiện một thế giới nội tâm phức tạp, với những xúc cảm vừa mãnh liệt, vừa đau đớn, tuyệt vọng, cô đơn về tình yêu và về cuộc sống.
* Chú thích:
– Yêu vì: (Từ cũ) yêu quý và vì nể.
– Chưa bưa: (Tiếng miền Trung) chưa chán.
Câu 1. Xác định những phương thức biểu đạt trong bài thơ trên.
Câu 2. Đề tài trong bài thơ là gì?
Câu 3. Chỉ ra và nêu cảm nhận của em về một hình ảnh thơ mang tính tượng trưng trong bài thơ.
Câu 4. Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ cuối.
Câu 5. Nhận xét về cấu tứ của bài thơ.
Hướng dẫn giải:
Câu 1.
Những phương thức biểu đạt trong bài thơ: Biểu cảm, miêu tả.
Câu 2.
Đề tài: Nỗi buồn/ Sự đau khổ.
Câu 3.
– HS xác định được một hình ảnh mang tính tượng trưng trong bài thơ. Chẳng hạn như một số hình ảnh: mặt nhựt tan thành máu, hồn (một nửa hồn tôi mất, một nửa hồn tôi bỗng dại khờ), bông phượng nở trong màu huyết, giọt châu.
– Nhận xét: HS nêu cảm nhận cá nhân về hình ảnh đó và đưa ra lí giải hợp lí. Ví dụ: Hình ảnh hồn tượng trưng cho cái tôi cá nhân, cho sự cô đơn, tuyệt vọng của chính thi nhân gắn liền với mặc cảm chia lìa. Khát khao yêu và được yêu, nhưng tình yêu của Hàn Mặc Tử vẫn tan vỡ, người kia vẫn ra đi, khiến cho thi sĩ ngậm ngùi, đau đớn, thất vọng.
Câu 4.
– HS xác định được biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ cuối: Câu hỏi tu từ: Tôi vẫn còn đây hay ở đâu?/ Sao bông phượng nở trong màu huyết,/ Nhỏ xuống lòng tôi những giọt châu?
– Tác dụng:
+ Thể hiện sự bơ vơ, lạc lõng của thi nhân giữa trần thế bao la, rộng lớn này.
+ Thể hiện sự nhạy cảm của thi nhân trước thiên nhiên, cuộc đời: Dường như thiên nhiên, cuộc đời cũng thương cho số kiếp đáng thương, hoàn cảnh lạc lõng của thi nhân mà xúc động, nghẹn ngào, khóc thương cho cuộc đời chàng Hàn Mặc Tử.
Câu 5.
– HS dựa vào nội dung, mạch cảm xúc để rút ra nhận xét về cấu tứ.
– Ví dụ: Trước hết, bài thơ đi từ nỗi buồn vì không thể hồi đáp lại hết tình thương yêu, quý mến của mọi người dành cho thi nhân. Nhà thơ rất muốn đền đáp nhưng bệnh tật khiến chàng không thể đền đáp nổi những điều trân quý ấy. Tiếp đó là nỗi đau đớn, bất lực vì tình yêu không trọn vẹn. Và cuối cùng là nỗi khổ sở, bơ vơ, lạc lõng giữa cuộc đời mênh mông. Như vậy, bài thơ là sự vận động từ sự phiền muộn, khát khao yêu và được yêu sang nỗi khổ sở, bơ vơ, lạc lõng giữa trần thế bao la của thi nhân.
Câu 1. (2.0 điểm)
Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích bài thơ ở phần Đọc hiểu.
Câu 2. (4.0 điểm)
Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ của em về ý chí, nghị lực trong cuộc sống.
Hướng dẫn giải:
Câu 1. (2 điểm)
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn
– Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn.
– Thí sinh có thể trình bày theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Phân tích bài thơ ở phần Đọc hiểu.
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận
– Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý:
+ Về nội dung: Bài thơ chỉ gồm 12 câu thơ nhưng gói gọn được những cảm xúc chân thành, sâu sắc của chàng thi sĩ Hàn Mặc Tử về nỗi sầu đau của chàng.
++ Nỗi buồn thứ nhất là sự bận lòng khi hoàn cảnh của bản thân không cho phép hồi đáp lại hết được những tình cảm của mọi người xung quanh. => Khóc vì những người yêu quý mình.
++ Nỗi buồn thứ hai là nỗi khát khao yêu và được yêu nhưng lại không có được tình yêu trọn vẹn, hạnh phúc, buộc lòng chứng kiến sự rời đi của người thương. => Khóc cho những đau khổ, mất mát của bản thân.
++ Nỗi buồn thứ ba là nỗi cô đơn, bơ vơ, tuyệt vọng giữa cuộc đời. => Khóc cho số kiếp bất hạnh, hẩm hiu của chính mình.
=> Khát khao sống, khát khao yêu và được yêu nhưng cuộc đời lại phải nếm trải nhiều bi kịch, đắng cay.
+ Về nghệ thuật:
++ Sử dụng nhiều hình ảnh tượng trưng, giàu liên tưởng, ý nghĩa.
++ Ngôn ngữ thơ tinh tế, giàu nhạc tính.
++ Giọng thơ sâu lắng trầm buồn, tha thiết.
++ Cấu tứ chặt chẽ, rõ ràng.
++ Sử dụng nhiều câu hỏi tu từ.
=> HS rút ra nhận xét, nêu cảm nhận cá nhân về bài thơ.
d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau
– Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.
– Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.
– Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: Lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.
đ. Diễn đạt
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Câu 2. (4 điểm)
a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài
Xác định đúng yêu cầu của kiểu bài: Nghị luận xã hội.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Trình bày suy nghĩ của em về ý chí, nghị lực trong cuộc sống.
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận
– Xác định được các ý chính của bài viết.
– Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục 3 phần của bài văn nghị luận:
* Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm của cá nhân về vấn đề.
* Thân bài: Triển khai vấn đề nghị luận:
– Giải thích:
+ “Ý chí” là sức mạnh giúp con người kiên định với mục tiêu, dám đương đầu với khó khăn, thử thách.
+ “Nghị lực” là sức mạnh nội tâm, sự kiên trì, bền bỉ, không ngại gian khổ để thực hiện mục tiêu đã đề ra.
– Biểu hiện:
+ Không ngừng nỗ lực, rèn luyện, theo đuổi mục tiêu.
+ Không chấp nhận thất bại, sẵn sàng đứng lên, làm lại sau những lần vấp ngã.
+ Không e sợ những lời đàm tiếu, chê bai.
+ Biết biến khó khăn thành động lực cố gắng.
– Vai trò:
+ Giúp con người không gục ngã trước những khó khăn, nghịch cảnh, biến thách thức thành động lực để vươn lên. (Ví dụ: Nick Vujicic dù không khiếm khuyết về thể xác nhưng bằng ý chí, nghị lực, anh đã trở thành diễn giả nổi tiếng truyền cảm hứng sống cho hàng triệu người.)
+ Là chìa khóa dẫn đến thành công, giúp con người kiên trì theo đuổi mục tiêu đến cùng. (Ví dụ: Thomas Edison thất bại hàng ngàn lần trước khi phát minh ra bóng đèn điện.)
+ Giúp chúng ta trở nên mạnh mẽ, bản lĩnh, tự tin hơn, phát triển toàn diện hơn về nhân cách.
+ Góp phần tạo ra những giá trị tốt đẹp cho xã hội, thúc đẩy xã hội phát triển. (Ví dụ: Những nhà khoa học miệt mài nghiên cứu để tìm ra những phát minh phục vụ cuộc sống, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, phát triển xã hội.)
– Bàn luận: Trong cuộc sống hiện nay, bên cạnh những người không ngừng nỗ lực, cố gắng, còn tồn tại những cá nhân lười biếng, dễ nản lòng, bỏ cuộc khi gặp khó khăn, thậm chí là sống buông thả, không có mục tiêu, ước mơ.
– Giải pháp:
+ Mỗi cá nhân cần tự xem xét, đánh giá và điều chỉnh những điều chưa tốt của bản thân; đồng thời tự xây dựng mục tiêu với những mục tiêu nhỏ, vừa sức để có động lực hơn trong việc theo đuổi mục tiêu, ước mơ.
+ Rèn tính kỉ luật, không trì hoãn công việc khi không cần thiết.
+ Tìm kiếm người đồng hành để cùng nhau tự giám sát, khích lệ trong quá trình nỗ lực.
* Kết bài: Khái quát vấn đề nghị luận.
d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau
– Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.
– Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.
– Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: Lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.
đ. Diễn đạt
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.