Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:

Đề tham khảo của trường THPT Kim Ngọc (lần 3) SVIP
(4,0 điểm) Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5:
Ngôi sao nhớ ai mà sao lấp lánh
Soi sáng đường chiến sĩ giữa đèo mây
Ngọn lửa nhớ ai mà hồng đêm lạnh
Sưởi ấm lòng chiến sĩ ngàn cây
Anh yêu em như anh yêu đất nước
Vất vả đau thương tươi thắm vô ngần
Anh nhớ em mỗi bước đường anh bước
Mỗi tối anh nằm mỗi miếng anh ăn
Ngôi sao trong đêm không bao giờ tắt
Chúng ta yêu nhau chiến đấu suốt đời
Ngọn lửa trong rừng bập bùng đỏ rực
Chúng ta yêu nhau kiêu hãnh làm người
(Nhớ, Tuyển tập Nguyễn Đình Thi, Tập 3, NXB Văn học, 1997, tr.67)
Câu 1. (0,5 điểm) Xác định thể thơ của văn bản trên.
Câu 2. (0,5 điểm) Chỉ ra những từ ngữ miêu tả hình ảnh ngọn lửa trong văn bản.
Câu 3. (1,0 điểm) Phân tích hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ so sánh được sử dụng trong hai dòng thơ sau:
Anh yêu em như anh yêu đất nước
Vất vả đau thương tươi thắm vô ngần.
Câu 4. (1,0 điểm) Anh/Chị cho biết ý nghĩa của hình ảnh “ngôi sao”, “ngọn lửa” trong văn bản.
Câu 5. (1,0 điểm) Từ văn bản, anh/chị suy nghĩ gì về trách nhiệm của thế hệ trẻ hôm nay đối với đất nước (trình bày khoảng 5 – 7 dòng).
Hướng dẫn giải:
Câu 1.
Thể thơ 8 chữ.
Câu 2.
Những từ ngữ miêu tả hình ảnh ngọn lửa trong bài thơ là: “hồng đêm lạnh”, “sưởi ấm lòng chiến sĩ”, “bập bùng đỏ rực”.
Câu 3.
– Phép tu từ so sánh: Anh yêu em như anh yêu đất nước.
– Tác dụng: Nhấn mạnh mức độ tình cảm to lớn, sâu sắc của “anh” đối với “em” dù trải qua nhiều khó khăn, thử thách, vẻ đẹp và niềm tin của tình yêu lứa đôi trong chiến tranh; tạo nhịp điệu, giàu cảm xúc, hình ảnh cho đoạn thơ.
Câu 4.
– Hình ảnh “ngôi sao” và “ngọn lửa” tượng trưng cho tình yêu của người chiến sĩ dành cho người yêu, một tình yêu cháy bỏng, mãnh liệt, soi sáng và sưởi ấm tâm hồn giữa gian khó của chiến trường.
– Hình ảnh “ngôi sao” và “ngọn lửa” còn là biểu tượng cho ý chí kiên cường, bất khuất, niềm tin, hi vọng của người lính trên con đường bảo vệ Tổ quốc.
Câu 5.
– Nội dung của văn bản: Tình yêu lứa đôi gắn liền với tình yêu quê hương đất nước, lí tưởng sống cao đẹp, quyết tâm bảo vệ đất nước.
– Trách nhiệm:
+ Phải luôn yêu thương, bảo vệ và cống hiến hết mình cho Tổ quốc, bởi tình yêu đất nước là động lực to lớn, là nguồn sức mạnh giúp con người vượt qua mọi khó khăn, thử thách để xây dựng và bảo vệ quê hương.
+ Thế hệ trẻ cần kế thừa và phát huy truyền thống yêu nước, sẵn sàng hi sinh vì độc lập, tự do của dân tộc.
– Lí giải hợp lí, thuyết phục.
Câu 1. (2,0 điểm)
Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày cảm nhận về cảm xúc của chủ thể trữ tình trong đoạn trích sau:
Ngôi sao nhớ ai mà sao lấp lánh
Soi sáng đường chiến sĩ giữa đèo mây
Ngọn lửa nhớ ai mà hồng đêm lạnh
Sưởi ấm lòng chiến sĩ ngàn cây
Anh yêu em như anh yêu đất nước
Vất vả đau thương tươi thắm vô ngần
Anh nhớ em mỗi bước đường anh bước
Mỗi tối anh nằm mỗi miếng anh ăn
(Nhớ, Tuyển tập Nguyễn Đình Thi, Tập 3, NXB Văn học, 1997, tr.67)
Câu 2. (4,0 điểm)
Trong cuốn sách Đủ nắng thì hoa nở, tác giả Ba Gàn viết: “Đừng tìm bình an, mà hãy chủ động an bình trước mọi hoàn cảnh.”.
Từ câu nói trên, hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về cách sống chủ động của tuổi trẻ trong xã hội hiện đại.
Hướng dẫn giải:
Câu 1.
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn:
– Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn.
– Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:
Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cảm xúc của chủ thể trữ tình.
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận:
– Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý:
+ Nỗi nhớ da diết mà vô cùng lạc quan và tràn ngập niềm tin của một người chiến sĩ đang làm nhiệm vụ.
+ Sự hài hòa, thống nhất, gắn bó giữa tình yêu và lí tưởng, tình riêng và tình chung, giữa lứa đôi và đất nước.
– Sắp xếp được hệ thống ý hợp lí theo đặc điểm bố cục của kiểu đoạn văn.
d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau:
– Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.
– Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.
– Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: Lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.
đ. Diễn đạt:
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn.
e. Sáng tạo:
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Câu 2.
a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài:
Xác định được yêu cầu của kiểu bài: Nghị luận xã hội.
b. Xác định đúng vẫn đề nghị luận:
Cách sống chủ động của tuổi trẻ trong xã hội hiện đại.
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề của bài viết:
– Xác định được các ý chính của bài viết.
– Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận:
* Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm của cá nhân về vấn đề.
* Triển khai vấn đề nghị luận theo các ý chính:
– Giải thích vấn đề nghị luận.
– Thể hiện quan điểm của người viết, có thể theo một số gợi ý sau:
+ Tuổi trẻ là một giai đoạn trong cuộc đời con người, thường được xem là khoảng thời gian từ tuổi thiếu niên đến tuổi trưởng thành – giai đoạn đặc biệt đầy hăng say và nhiệt huyết, là thời kỳ mà con người đầy ước mơ và hoài bão, đối diện với tương lai rộng mở và những khát vọng cao đẹp.
+ Sống chủ động là hành động độc lập với hoàn cảnh xung quanh, làm chủ được tình thế, dám nghĩ, dám hành động trên tất cả mọi lĩnh vực, chủ động tìm tòi, đề nghị và dấn thân.
+ Cuộc sống hiện đại với nhiều thay đổi, luôn tồn tại những thách thức, tiềm ẩn rủi ro,... tuổi trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm nên cần bình tĩnh, linh hoạt tìm được cách giải quyết. Sống chủ động giúp tuổi trẻ nắm bắt được những cơ hội đạt thành công; phát huy được năng lực của bản thân, hoàn thành mục tiêu, khát vọng, ước mơ.
+ Tuổi trẻ cần thấy được tác dụng to lớn của việc chủ động, an bình trước mọi hoàn cảnh, cần rèn luyện phẩm chất, trau dồi tri thức, tích lũy kinh nghiệm để chủ động đối mặt với mọi hoàn cảnh,...
– Mở rộng, trao đổi với quan điểm trái chiều hoặc ý kiến khác để có cái nhìn toàn diện.
* Khẳng định lại quan điểm cá nhân để trình bày và rút ra bài học cho bản thân.
d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau:
– Triển khai được ít nhất hai luận điểm để làm rõ quan điểm cá nhân.
– Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.
– Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
– Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: Lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng.
Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
đ. Diễn đạt:
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn.
e. Sáng tạo:
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.