Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:

Đề tham khảo của Sở Giáo dục và Đào tạo Tuyên Quang (lần 3) SVIP
(4,0 điểm) Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5:
CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ
(Trích)
Trong số rất nhiều thách thức đa dạng và thú vị mà ngày nay chúng ta phải đối diện, điều cấp bách và quan trọng nhất là làm sao phải hiểu và định hình cuộc cách mạng công nghệ mới, điều chắc chắn sẽ thay đổi toàn diện bộ mặt của nhân loại. Chúng ta đang ở thời điểm khởi đầu của một cuộc cách mạng sẽ thay đổi sâu sắc cách chúng ta sống, làm việc và liên hệ với nhau. Xét về quy mô, tầm vóc và độ phức tạp, hiện tượng mà tôi coi là cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư này không giống bất kỳ điều gì mà nhân loại từng trải qua.
Đến nay chúng ta vẫn chưa hình dung được đầy đủ tốc độ và phạm vi của cuộc cách mạng mới này. Hãy nghĩ đến vô số khả năng cho phép hàng tỷ con người kết nối với nhau bằng thiết bị di động, tạo nên sức mạnh xử lý, năng lực lưu trữ và cơ hội tiếp cận tri thức chưa từng có. Hoặc đến sự hợp lưu đáng kinh ngạc như trí tuệ nhân tạo (AI), công nghệ robot, internet kết nối vạn vật, xe tự hành, in 3D, công nghệ nano, công nghệ sinh học, khoa học vật liệu, lưu trữ năng lượng và tính toán lượng tử, và còn nhiều nữa,… Nhiều sáng kiến vẫn còn sơ khai, nhưng chúng đã đến bước ngoặt trong quá trình phát triển nhờ dựa vào nhau và khuếch đại lẫn nhau trong một sự giao thoa công nghệ trên cả thế giới vật chất, thế giới số, lẫn thế giới sinh học.
(Theo Klaus Schwab, dịch giả Đồng Bích Ngọc, Nguyễn Thị Mỹ Anh, NXB Thế giới, 2018, tr.11)
Câu 1. Xác định thông tin chính của văn bản.
Câu 2. Văn bản trên sử dụng dữ liệu sơ cấp hay thứ cấp?
Câu 3. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ liệt kê được sử dụng trong câu văn in đậm.
Câu 4. Nhận xét về thái độ, quan điểm của người viết văn bản.
Câu 5. Văn bản trên gợi cho anh/chị suy nghĩ gì về ý nghĩa của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước ? (Trình bày nhiều nhất từ 5 đến 7 dòng).
Hướng dẫn giải:
Câu 1.
Thông tin chính của văn bản: Sự phát triển vượt bậc của cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Câu 2.
Văn bản sử dụng dữ liệu sơ cấp.
Câu 3.
Tác dụng của biện pháp tu từ liệt kê:
– Biểu hiện: Trí tuệ nhân tạo (AI), công nghệ robot, internet kết nối vạn vật,…
– Tác dụng:
+ Thể hiện đa dạng, phong phú những sáng kiến/ thành quả của cuộc cách mạng công nghiệp mới.
+ Tăng tính sinh động, thuyết phục của thông tin được cung cấp trong văn bản.
Câu 4.
Thái độ, quan điểm của người viết:
– Thái độ: Khách quan, khoa học khi trình bày thông tin về cuộc cách mạng lần thứ tư.
– Quan điểm: Khẳng định, đề cao ý nghĩa/ giá trị tác động, ảnh hưởng của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến toàn thể nhân loại.
Câu 5.
– Thí sinh trình bày quan điểm. Có thể theo hướng: Cách mạng công nghiệp lần thứ tư với sức mạnh vượt trội của khoa học công nghệ mang đến những cơ hội to lớn cho sự phát triển kinh tế – xã hội; từ đó góp phần thúc đẩy, nâng cao chất lượng cuộc sống, đưa đất nước ngày càng lớn mạnh, hiện đại, bền vững.
– Lí giải thuyết phục về quan điểm nêu ra.
Câu 1. (2,0 điểm)
Từ kết quả đọc hiểu văn bản trên kết hợp với trải nghiệm cá nhân, anh/chị hãy viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về sự cần thiết phải thích ứng với những thay đổi của cuộc cách mạng công nghiệp hiện nay.
Câu 2. (4,0 điểm)
Anh/Chị hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) so sánh, đánh giá hai văn bản sau:
* Văn bản 1:
Cánh chim báo sang mùa
Nắng hoai hoai cuối hạ
Màu mây non lá mạ
Gió trên cành hiu hiu
Chừng như thu ngấp nghé
Trong hương cốm đâu đây
Khói lam chiều rất nhẹ
Sông vừa vơi vừa đầy
Phút giây chuyển sang mùa
Nghe vô cùng huyền diệu
Không thừa và không thiếu
Tay thiên nhiên đặt bày
(Trích Sang mùa, Tạ Hữu Yên1, Thơ Việt Nam thế kỉ XX, NXB Giáo dục, 2005, tr.915)
* Văn bản 2:
Một ban mai bỗng thơm gió hanh về
Tiếng lá rụng ngoài vườn cây xào xạc
Em mở cửa, hương lùa vào man mác
Anh bàng hoàng tỉnh dậy: đã vào thu
Thời gian đi êm nhẹ tựa lời ru
Em lặng lẽ tháng ngày như thế đó
Anh thương lắm đôi bàn tay nho nhỏ
Đã làm nên bao chuyện lạ trên đời.
Mảnh đất em chăm nên nụ nên chồi
Ong hút mật rù rì chiều nắng biếc
Hoa thức suốt đêm dài không mỏi mệt
Chợt thu về chín ngọt một mùa hương.
(Trích Vườn thu, Võ Văn Trực2, Thơ Việt Nam thế kỉ XX, NXB Giáo dục, 2005, tr.835)
* Chú thích:
1Tạ Hữu Yên (1927 – 2013), quê ở Ninh Bình. Ông là tác giả của nhiều bài thơ đã được phổ nhạc, tiêu biểu như Đất nước, Đôi dép Bác Hồ, Cảm xúc tháng Mười,… Ông được truy tặng Giải thưởng Nhà nước về Văn học nghệ thuật năm 2017.
2Võ Văn Trực (1936 – 2019), quê ở Nghệ An. Ông là hội viên Hội Nhà văn Việt Nam. Ông viết nhiều thể loại và thi ca là lĩnh vực tiêu biểu nhất; một số tập thơ đặc sắc như Hành khúc mùa xuân (1980), Trăng phù sa (1983), Tiếng ru đồng nội (1990),…
Hướng dẫn giải:
Câu 1.
a. Bảo đảm yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn
Bảo đảm yêu cầu về hình thức (có thể trình bày theo cách diễn dịch, quy nạp, phối hợp hoặc song song) và dung lượng đoạn văn (khoảng 200 chữ).
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Sự cần thiết phải thích ứng với những thay đổi của cuộc cách mạng công nghiệp hiện nay.
c. Viết đoạn văn bảo đảm các yêu cầu
Lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; trình bày ý phù hợp theo bố cục của đoạn văn nghị luận. Có thể triển khai theo hướng sau:
c1. Nêu vấn đề: Hiện nay cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư với những thành tựu, phát minh vượt bậc đã tác động, làm thay đổi nhân loại một cách sâu sắc. Điều này đòi hỏi con người phải có khả năng thích ứng với những thay đổi nhanh chóng đó.
c2. Bàn luận vấn đề: Phải thích ứng với những thay đổi của cuộc cách mạng công nghiệp hiện nay bởi cuộc cách mạng này có quy mô, tính chất, mức độ tác động toàn diện, mạnh mẽ đến mỗi cá nhân, quốc gia, nhân loại. Việc nâng cao trình độ tri thức, năng lực sẽ giúp cá nhân không bị lạc hậu, sẽ theo kịp sự phát triển của xã hội, thời đại. Sự thích ứng còn giúp con người trở nên năng động, có khả năng làm chủ khoa học công nghệ, làm chủ cuộc sống; từ đó, phát triển bản thân, xây dựng gia đình, đóng góp cho sự phát triển, lớn mạnh của đất nước.
Câu 2.
a. Bảo đảm về bố cục và dung lượng của bài văn nghị luận
Bảo đảm yêu cầu về hình thức và dung lượng của bài văn (khoảng 600 chữ).
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
So sánh, đánh giá văn bản Sang mùa của Tạ Hữu Yên và Vườn thu của Võ Văn Trực.
c. Viết bài văn nghị luận đảm bảo các yêu cầu
Lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng; trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận. Có thể triển khai theo hướng sau:
c1. Mở bài: Giới thiệu hai tác giả, tác phẩm và nêu khái quát vấn đề so sánh, đánh giá.
c2. Thân bài:
c2.1. Khái quát chung: Hai văn bản đều là những thi phẩm đặc sắc về mùa thu của quê hương xứ sở, có những nét tương đồng và vẻ đẹp riêng độc đáo.
c2.2. So sánh hai văn bản Sang mùa và Vườn thu:
– Giống nhau:
+ Chủ đề: Hai văn bản đều thể hiện vẻ đẹp mùa thu trong thời khắc giao mùa.
+ Cách khắc họa khung cảnh mùa thu: Bức tranh thiên nhiên được hiện lên với những hình ảnh quen thuộc, gợi cảm như gió hiu hiu, khói lam chiều,… (Sang mùa); gió hanh về, lá rụng,… (Vườn thu); cảm nhận thiên nhiên tinh tế bằng khứu giác (hương cốm, thơm gió hanh về), thị giác (màu mây non lá mạ, chiều nắng biếc), thính giác (nghe vô cùng huyền diệu, tiếng lá rụng),…
+ Cách thể hiện tình cảm, cảm xúc: Tình yêu thiên nhiên tha thiết, sự rung động nhạy cảm, tinh tế trong tâm hồn thi nhân; sự hài hòa, gắn kết giữa con người với thiên nhiên, đất trời: Phút giây chuyển sang mùa / Nghe vô cùng huyền diệu (Sang mùa); Em mở cửa, hương lùa vào man mác / Anh bàng hoàng tỉnh dậy: đã vào thu (Vườn thu).
– Khác nhau:
+ Thể thơ: Bài thơ Sang mùa sử dụng thể thơ năm chữ còn bài thơ Vườn thu sử dụng thể thơ tám chữ.
+ Cách thức xuất hiện của chủ thể trữ tình: Chủ thể trữ tình trong bài thơ Sang mùa ẩn mình hoàn toàn; trong bài Vườn thu có thể hình dung ra một nhân vật trữ tình “anh” giãi bày, bộc lộ cảm xúc với “em”.
+ Nội dung thể hiện: Từ tín hiệu trong buổi giao mùa, Sang mùa nhấn mạnh dấu ấn, sự kì diệu “đặt bày” của thiên nhiên: Không thừa và không thiếu/ Tay thiên nhiên đặt bày còn bài Vườn thu lại tập trung ngợi ca sự tần tảo, chăm chút của con người đã góp phần làm cho mùa thu thêm đẹp tươi, ý nghĩa: Anh thương lắm đôi bàn tay nho nhỏ/ Đã làm nên bao chuyện lạ trên đời; Mảnh đất em chăm nên nụ nên chồi,…
– Lí giải cơ sở điểm giống, khác nhau: Mùa thu thường gợi cảm hứng sáng tác vô tận cho các thi nhân. Tuy hai tác giả đều sống, sáng tác trong cùng một thời đại, đều thể hiện sự đồng điệu với vẻ đẹp của mùa thu; tình cảm gắn bó sâu sắc với quê hương xứ sở nhưng mỗi người lại mang những suy tư, cảm quan riêng do đó bức tranh mùa thu được cảm nhận bằng con mắt nghệ thuật riêng. Nếu Tạ Hữu Yên thể hiện sự giao cảm với thiên nhiên thì Võ Văn Trực thể hiện sự giao cảm cùng thiên nhiên và con người trong cái nhìn đầy tình tứ của đôi lứa yêu nhau.
c2.3. Đánh giá:
– Việc so sánh giúp ta hiểu thêm giá trị, nét độc đáo của hai thi phẩm đồng thời mang đến thông điệp đầy đủ, rõ nét về dấu ấn, vai trò của thiên nhiên, con người trong việc làm nên, tô điểm cho vẻ đẹp mùa thu nói riêng, vẻ đẹp của quê hương, cuộc sống nói chung.
– Khẳng định đây là hai sáng tác đặc sắc, cho thấy rõ nét phong cách nghệ thuật độc đáo của hai tác giả.
c3. Kết bài: Khái quát vấn đề nghị luận.