Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:

Đề tham khảo của Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Sơn La SVIP
Đọc đoạn trích sau:
Lời cầu hôn trong thời đại số
(1) Từ lúc hai đứa trẻ gặp nhau lần đầu tiên cho đến khi chúng chính thức trở thành "vợ chồng" theo phong tục, có thể chỉ tính bằng tiếng đồng hồ. "Bây giờ có cái Facebook đẩy." – phó chủ tịch xã Lóng Luông, Giàng A Gia nhận định. Hai bạn trẻ có thể kết bạn qua mạng, gặp nhau lần đầu, thích nhau và sau vài chục phút đã có mặt tại nhà người nam để bắt đầu tiến trình trở thành vợ chồng."Vừa yêu được 2 tiếng thì anh ấy hỏi có cưới không?", một cô bé 14 tuổi tại Vân Hồ chia sẻ trên sóng VTV về một người bạn quen qua Facebook. Tổng thời gian từ lúc kết bạn qua mạng đến lúc thành vợ người ta là trong hai ngày (....)
(2) Mở Facebook giữa những kỳ nghỉ lễ, rất dễ gặp ai đó đang check-in bên những tán mận trắng, những đồi chè hay nếp nhà người Mông ở Vân Hồ. Du lịch đang bùng nổ. Giữa huyện miền núi là một đô thị đang thai nghén với đường bê tông sáu làn xe. Những tín hiệu kinh tế lấp lánh. Kỷ niệm 10 năm thành lập huyện là một chương trình nghệ thuật quy mô với đầy nghệ sĩ tên tuổi từ Hà Nội; giải xe thể thao tường thuật trực tiếp trên VTV và hàng đoàn xe dưới xuôi lên dự hội. Dọc quốc lộ 6 đang mọc nhà hàng, homestay và nông trại dâu tây – thứ đặc sản mới ở vùng khí hậu này. Trong 10 năm, tỉ lệ hộ nghèo đã giảm một nửa.
(3) Nhưng những tín hiệu kinh tế đó chưa làm suy chuyển những định kiến lâu đời. Năm 2021, ở Vân Hồ có 72 cặp tảo hôn trong tổng số 265 cặp kết hôn, theo thống kê của Trung tâm Y tế huyện. 144 đứa trẻ lấy vợ lấy chồng. Nhưng trong văn bản xác định mục tiêu vận động chống nạn tảo hôn của trung tâm y tế cuối năm đó, người ta nhìn thấy một mục tiêu cho năm 2022: "Giảm 0,5% tỉ lệ tảo hôn". Viết bằng chữ: không phẩy năm phần trăm. Năm 2022, số ca tảo hôn tăng lên tới 81. Nhưng vì năm đó có nhiều cặp kết hôn hơn nên tỉ lệ tảo hôn lại thành ra giảm. Thống kê gần nhất ở quy mô toàn quốc (số liệu năm 2018) cho thấy tỉ lệ tảo hôn vẫn đang chiếm đa số trong cộng đồng người Mông, với mức 51%. Con số này tăng so với lần thống kê trước đó của UN Women (năm 2015, hơn 30%). Tại Vân Hồ, thống kê riêng của Trung tâm Y tế huyện, khẳng định rằng trong năm tháng đầu năm 2023, đã có 53 cặp tảo hôn trong tổng số 165 cặp kết hôn, với tỉ lệ 32%.
(4) Theo nhận định của lãnh đạo Trung tâm Y tế huyện – những người đang phụ trách các chương trình về sức khỏe tiền sinh sản trong cộng đồng, tình trạng tảo hôn "có xu hướng gia tăng". Những yếu tố tạo ra những ca tảo hôn đều hình thành một cách tự nhiên: áp lực của một bộ phận cộng đồng, những người thuộc thế hệ trước, vốn cũng kết hôn từ khi 14, 15; định kiến giới nặng nề về vai trò "trước sau gì cũng lấy chồng sinh con" của người con gái; hôn nhân được tuyên bố và thừa nhận một cách tối giản, chỉ cần ý chí nhất thời của cả hai đứa trẻ. Và như nhận định của những cán bộ tại Vân Hồ, do những kết nối mới thông qua Internet.
(5) Không cần tiếng sáo gọi bạn, không cần những đêm hội, không cần ném – bắt quả pao, mạng xã hội đã giản lược hóa tất cả những kết nối cần thiết để những thiếu niên này đi đến một quyết định hôn nhân.
(Đinh Đức Hoàng, https://cuoituan.tuoitre.vn/xu-huong-gia-tang-tao-hon-loi-cau-hon-tuoi-15)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1 (0,5 điểm): Chỉ ra cách trình bày thông tin trong văn bản.
Câu 2 (0,75 điểm): Theo văn bản, có những lí do nào khiến hiện tượng tảo hôn ở Vân Hồ vẫn có xu hướng gia tăng trong thời đại công nghệ khi tín hiệu kinh tế đã đáng mừng hơn?
Câu 3 (1,0 điểm): Nhận xét về vai trò, ý nghĩa của các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp được thể hiện ở đoạn (1) và (3) trong văn bản.
Câu 4 (0,75 điểm): Phân tích hiệu quả của biện pháp tu từ điệp ngữ trong câu sau: “Không cần tiếng sáo gọi bạn, không cần những đêm hội, không cần ném – bắt quả pao, mạng xã hội đã giản lược hóa tất cả những kết nối cần thiết để những thiếu niên này đi đến một quyết định hôn nhân.”
Câu 5 (1,0 điểm): Văn bản “Lời cầu hôn trong thời đại số” gợi cho anh/chị suy nghĩ gì về những ảnh hưởng, áp lực của cộng đồng và định kiến trong đời sống?
Hướng dẫn giải:
Câu 1:
Cách trình bày thông tin theo trật tự logic.
– Trình bày, đánh giá về hiện trạng tảo hôn.
– Đánh giá nguyên nhân khiến hiện tượng tảo hôn vẫn gia tăng trong thời đại số.
Câu 2:
Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng tảo hôn gia tăng ở Vân Hồ, Sơn La:
– Áp lực cộng đồng và định kiến giới.
– Mạng xã hội tạo nên những kết nối giản lược, những quyết định hôn nhân vội vàng ở các bạn trẻ.
Câu 3:
Các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp trong văn bản:
– Dữ liệu sơ cấp (đoạn 1): Ghi chép phỏng vấn, câu chuyện của các nhân vật cụ thể tạo nên góc nhìn chân thực, gần gũi, màu sắc trải nghiệm.
– Dữ liệu thứ cấp (đoạn 3): Dẫn ra các số liệu về hiện tượng tảo hôn theo chỉ số thống kê của Trung tâm Y tế huyện, toàn quốc và tổ chức quốc tế UN Woman, tạo nên tính khách quan, sức thuyết phục của thông tin.
Câu 4:
Hiệu quả tu từ của biện pháp điệp ngữ:
– Điệp ngữ: “Không cần” lặp lại 3 lần.
– Hiệu quả:
+ Khẳng định sự thay đổi của đời sống, mạng xã hội nhanh chóng thay thế những phương tiện kết nối truyền thống (sáo, khèn, pao) để tạo nên những kết nối chóng vánh, giản lược, những quyết định hôn nhân tức thời/ chóng vánh.
+ Tạo nên nhịp điệu cho câu văn, ẩn chứa nỗi day dứt của người viết.
Câu 5:
Đây là câu hỏi mở, học sinh có thể tìm thấy nhiều kiến giải khác nhau nhưng cần gắn kết với nội dung văn bản, cần lí giải một cách thuyết phục. Sau đây là một vài gợi ý:
– “Lời cầu hôn thời đại số” cho thấy giữa thời đại phát triển, hiện tượng tảo hôn vẫn gia tăng do chính áp lực cộng đồng và định kiến giới:
+ Áp lực cộng đồng và định kiến giới bám rễ rất sâu trong nhận thức của con người, đó chính là lực cản đối với đời sống tiến bộ.
+ Nếu không vượt qua được áp lực văn hoá cộng đồng, không phá vỡ những định kiến giới thì sự hiện đại hoá, phương tiện số chỉ góp phần khiến các hiện tượng tảo hôn vẫn tồn tại, thậm chí gia tăng nhanh chóng.v.v…
Câu 1 (2,0 điểm):
Hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về nguy cơ “giản lược hoá những kết nối cần thiết” trong đời sống do mạng xã hội.
Câu 2 (4,0 điểm):
Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) so sánh tâm trạng nhân vật Mỵ và nhân vật Mao trong hai đoạn trích sau:
“Ngày tết, Mỵ cũng uống rượu. Mỵ lén lấy hũ rượu, uống ực từng bát. Rồi say, Mỵ lịm mặt ngồi đấy nhìn người nhảy đồng, người hát. Nhưng lòng Mỵ đang sống về ngày trước, tai văng vẳng tiếng sáo gọi bạn đầu làng. Ngày trước Mỵ thổi sáo giỏi. Mùa xuân đến, Mỵ uống rượu bên bếp và thổi sáo. Mỵ uốn chiếc lá trên môi, thổi lá cũng hay như thổi sáo. Có biết bao nhiêu người mê, cứ ngày đêm thổi sáo đi theo Mỵ hết núi này sang núi khác.
Rượu tan lúc nào. Người về, người đi chơi đã vãn cả, Mỵ không biết. Mỵ vẫn ngồi trơ một mình giữa nhà. Mãi sau Mỵ mới đứng dậy. Nhưng Mỵ không bước ra đường. Mỵ từ từ vào buồng.
Chẳng năm nào A Sử cho Mỵ đi chơi Tết. Mỵ cũng chẳng buồn đi.
Bấy giờ Mỹ ngồi xuống giường, trông ra cửa sổ lỗ vuông mờ mờ trăng trắng. Từ nãy Mỵ thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui như những đêm Tết ngày trước. Mỵ trẻ. Mỵ vẫn còn trẻ. Mỵ muốn đi chơi. Bao nhiêu người có chồng cũng đi chơi Tết. Huống chi A Sử với Mỵ, không có lòng với nhau mà vẫn phải ở với nhau. Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mỵ sẽ ăn cho chết ngay, chứ không buồn nhớ lại nữa. Nhớ lại, chỉ thấy nước mắt ứa ra.
Mà tiếng sáo gọi bạn vẫn lửng lơ bay ngoài đường.”
(Trích Vợ chồng A Phủ, in trong tập truyện Truyện Tây Bắc, Tô Hoài, NXB Văn học, 1971, tr.135-136)
Ngày ấy cả vùng này biết tiếng cô Mao đẹp người, nết cũng đẹp, con gái bản trên làng dưới không ai dám nhận mình thêu thùa, dệt vải vừa nhanh vừa đẹp như cô. Cả vùng cũng chỉ có nhà anh Chúng chồng đủ bạc trắng, đủ gạo, rượu như bố mẹ Mao thách cưới, vậy là Mao về làm dâu nhà Chúng. Trước ngày cưới, cả đêm tiếng chân ngựa bồn chồn ngoài bờ rào đá làm Mao thức trắng. Mờ sáng thì con ngựa ấy bỏ đi, một lúc sau thì tiếng đàn môi cất lên từ sau hẻm núi. Tiếng đàn môi nghe rất xa. Mao ngồi dậy, nhìn qua ô cửa bé bằng hai bàn tay, thấy ngoài trời mù mịt sương ập xuống mảnh sân, vườn, nhìn từ nhà ra bờ rào đã không thấy rõ. Tiếng đàn môi từ rất xa kia lại giống như mũi tên xuyên qua sương dày đặc, lao đến. Tiếng đàn môi buồn rầu, trách móc. Mao lặng lẽ khóc, từ hôm ấy Mao không bao giờ nghe tiếng đàn môi dành cho riêng mình nữa.
Sau ngày cưới một năm, hai năm, rồi ba năm, chờ mãi mà vợ chồng Mao vẫn chưa có con. Lúc đầu nhà chồng còn chạy tìm thầy tìm thuốc sau thấy không làm được gì đành thôi. Bố chồng, mẹ chồng nối nhau đi, thương con dâu như con gái nên không đành mở miệng bảo con trai đi tìm vợ mới, dù cả họ chỉ còn mỗi một người đàn ông trẻ nhất là Chúng.
(Trích Tiếng đàn môi sau bờ rào đá, in trong tập truyện ngắn cùng tên của Đỗ Bích Thuý, NXB Văn học, 2021, tr.139-140)
* Vợ chồng A Phủ viết năm 1953, là một truyện ngắn hay của nhà văn Tô Hoài về đề tài Tây Bắc. Truyện kể về cô Mỵ đẹp, có tài thổi sáo và đã có người yêu. Nhà Mỵ nghèo, vì món nợ của cha mẹ mà bị nhà thống lý Pá Tra lừa bắt về làm con dâu gạt nợ nhà thống lý. Hồi mới về làm dâu, Mỵ còn cảm thấy đau khổ và muốn chết, nhưng thương bố, Mỵ quay trở lại làm dâu nhà Pá Tra. Từ đó Mỵ dần quen khổ, mỗi ngày một lầm lì, không nói cho đến khi mùa xuân đến...
* Tiếng đàn môi sau bờ rào đá được Đỗ Bích Thuý viết vào khoảng những năm 2000. Cô Mao đẹp người đẹp nết lấy anh Chúng vì Chúng là người duy nhất chồng đủ bạc đủ rượu. Tuy không có con với Mao song Chúng vẫn giữ lại Mao ở lại nhà làm bổn phận mẹ già trông nom con cái của Chúng với người đàn bà khác. Trước cuộc sống đi ngang về tắt của chồng, Mao bắt đầu khắc khoải về tiếng đàn môi của người thương...
Hướng dẫn giải:
Câu 1.
a. Xác định được yêu cầu về hình thức và dung lượng của đoạn văn:
– Đảm bảo yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn.
– Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo lối diễn dịch, quy nạp, phối hợp hoặc song song.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Phân tích được những nguy cơ giản lược kết nối cần thiết trong đời sống do mạng xã hội.
c. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu:
Học sinh lựa chọn thao tác lập luận phù hợp, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và bằng chứng trên cơ sở bảo đảm những nội dung sau:
c.1. Mạng xã hội có sức mạnh mở rộng kết nối nhưng mặt khác nó đang giản lược kết nối giữa người với người trong đời sống:
+ Giản lược thời gian kết nối của con người – yếu tố quan trọng tạo nên sự bền chặt thay vào đó nó đưa con người đến những kết nối nhanh chóng nhưng không có sự thấu hiểu.
+ Giản lược không gian kết nối, bỏ qua những tiếp xúc chân thực của cảm xúc, cảm giác bằng giao tiếp ảo, giao tiếp rộng.
c.2. Hậu quả: Kết nối trong đời sống thực thì xa cách, kết nối mới hình thành qua mạng thì thiếu bền chặt, thiếu sâu sắc, dễ đứt gãy.
d. Diễn đạt: Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết trong đoạn văn.
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ.
Câu 2.
a. Đảm bảo được yêu cầu về hình thức, bố cục, dung lượng bài văn: Bảo đảm yêu cầu về hình thức của kiểu bài nghị luận văn học so sánh và dung lượng (khoảng 600 chữ) của bài văn.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Phân tích, so sánh được những điểm tương đồng và khác biệt trong tâm trạng hai nhân vật Mỵ và Mao trong hai đoạn trích.
c. Viết được bài văn nghị luận đảm bảo các yêu cầu: Học sinh có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau, bố cục bài văn linh hoạt, so sánh, đánh giá được đối tượng. Sau đây là gợi ý về cách triển khai và một số nội dung cụ thể:
c.1. Giới thiệu chung về 2 tác phẩm, nhân vật và tâm trạng hai nhân vật trong hai đoạn trích.
– Vợ chồng A Phủ và Tiếng đàn môi sau bờ rào đá ra đời ở hai thời điểm khác nhau nhưng đều viết về cuộc sống, thân phận, tính cách của người vùng cao.
– Mỵ trong Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài và Mao trong truyện Tiếng đàn môi sau bờ rào đá của Đỗ Bích Thuý đều là những nhân vật xuất sắc của hai tác phẩm.
– Khái quát chung về tâm trạng 2 nhân vật.
c.2. Điểm tương đồng
– Tâm trạng hai nhân vật:
+ Cả hai nhân vật đều toát lên vẻ âm thầm lặng lẽ, kìm nén xót xa của người cam chịu: Mỵ uống rượu say nhưng lại hành động như thói quen của người giam mình trong buồng tối (“lại bước vào buồng”, “lại nhìn ra cửa sổ”); Mao hiện lên lặng lẽ giam mình sau những cánh cửa nhà chồng, từ hồi lấy Chúng. Cho dù không có con, Mao cam phận ở lại làm mẹ già, làm người giữ cửa, nuôi những đứa con của Chúng với người đàn bà khác.
+ Bên trong hai nhân vật Mỵ và Mao đều có những khao khát hạnh phúc, yêu thương thầm kín: Mùa xuân đến, nghe tiếng sáo Mỵ nhớ lại tuổi trẻ, Mỵ uống rượu say và muốn được đi chơi, ý thức được mình còn trẻ còn có quyền được sống; còn Mao vẫn khắc khoải về tiếng khèn môi của người thương.
– Nghệ thuật thể hiện tâm trạng nhân vật: Hai đoạn trích đều nắm bắt những mâu thuẫn giữa vẻ bên ngoài và tâm trạng bên trong; thấy được những tác động của ngoại cảnh lên tâm trạng, mượn âm thanh tiếng sáo, tiếng khèn để đánh thức tâm tình, nỗi niềm thầm kín (tiếng sáo được miêu tả nhiều lần như âm vang của sự sống, tiếng khèn môi được miêu tả như tiếng gọi tình yêu); ngôn ngữ tả cảnh, tả tình đậm bản sắc vùng cao (ngôi nhà, tiếng chân ngựa, cửa sổ, sương trắng).
c.3. Điểm khác biệt:
– Về diễn biến tâm trạng:
+ Tâm trạng Mỵ được đồng nhất với sức sống tiềm tàng, vận động theo khuynh hướng vươn dậy thoát khỏi sự cầm tù cam chịu: Ban đầu nghe tiếng sáo nhớ về tuổi trẻ mùa xuân năm trước, uống rượu say thấy “phơi phới trở lại”, ý thức được tuổi trẻ và quyền được đi chơi, xót xa nhớ lại cuộc đời cay đắng.
+ Những nét tâm lí của Mao trong đoạn trích lại có xu hướng kìm nén, chịu đựng: “Mao lặng lẽ khóc”; Mao lắng nghe tiếng đàn môi, tiếng gọi của tình yêu và cảm thấy xót xa và tiếc nuối. Âm thanh ấy ở bên ngoài Mao, “xa xôi” sau bờ rào đá, “buồn rầu, trách móc” cho đến khi “không bao giờ nghe tiếng đàn môi dành cho riêng mình nữa.”.
– Nghệ thuật thể hiện tâm trạng:
+ Tâm trạng của nhân vật Mỵ được miêu tả sống động hơn. Tô Hoài dịch chuyển điểm nhìn trần thuật, nên giọng nhà văn có khi hoà vào giọng bên trong nhân vật. Ngôn ngữ miêu tả giàu chất thơ, tiếng sáo được biểu tượng hoá khi là tiếng vọng của quá khứ, khi làm sức sống đang hồi sinh.
+ Tâm trạng nhân vật Mao được thể hiện bằng điểm nhìn bên ngoài, giọng văn trần thuật khách quan hơn. Tiếng đàn môi vừa cụ thể vừa là biểu tượng cho âm thanh của tình yêu xa xôi và tắt dần trước sự nén chịu của số phận.
c.4. Đánh giá
– Những nét tương đồng trong tâm trạng của hai nhân vật Mỵ và Mao ở hai đoạn trích phản ánh chân thực cuộc sống và tính cách đặc trưng của người phụ nữ H’Mông. Đó cũng là điểm gặp gỡ trong hiểu biết về phong tục, con người H’Mông của hai nhà văn.
– Nét riêng trong cách thể hiện khuynh hướng tâm trạng của hai nhân vật cũng như bút pháp miêu tả lại phản ánh sự khác biệt của phong cách cá nhân và cảm quan thời đại. Mang cảm quan tích cực của thời đại kháng chiến, Tô Hoài đặt nhiều niềm tin vào sức sống khả năng hồi sinh của con người dưới đáy. Là nhà văn đương đại, những diễn giải của Đỗ Bích Thuý về người vùng cao chân thực giản dị, gắn liền với những trải nghiệm văn hoá vùng miền cụ thể.
d. Diễn đạt: Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản.
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.