Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:

Đề tham khảo của Sở Giáo dục và Đào tạo Phú Yên SVIP
(4,0 điểm) Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5:
LỜI CỦA CHIM HẢI ÂU
Không có một loài chim nào tự đẩy con mình
từ vách núi cao xuống biển
Con yêu thương
chỉ có mẹ Hải âu thôi
đã đến lúc mẹ phải đẩy con rời tổ ấm
con đừng rúc vào ngực mẹ
đừng nhìn vào ngấn ướt trong mắt mẹ
con phải lao xuống biển
có thể gặp vô vàn hiểm nguy
nhưng con phải sống
con sẽ sống
và con tự sống
đó là bản năng tự tin của lòng dũng cảm
là môi trường sống duy nhất của con
của loài Hải âu chúng ta
nơi đó sẽ có những ngư dân
có những người thủy thủ
bạn tốt của chúng ta
họ sẽ chào đón con như những chiến binh quả cảm
họ yêu quý con bằng tình yêu biển cả
nơi đó con có cả bầu trời tự do
thoả niềm đam mê, khao khát
Nào, con yêu thương của mẹ!
bắt đầu nhé
lao xuống
tung cánh ra
đập cánh
Và tôi đặt cược đời mình theo những cánh Hải âu
(Nguyễn Đình Tâm, viết & đọc, chuyên đề mùa hè 2024, NXB Hội Nhà văn, 2024, trang 233)
Câu 1. Chỉ ra dấu hiệu để xác định thể thơ của văn bản.
Câu 2. Theo văn bản, mẹ Hải âu có hành động gì khác biệt so với các loài chim khác?
Câu 3. Anh/ Chị hiểu như thế nào về lời của mẹ Hải âu qua các dòng thơ: “con đừng rúc vào ngực mẹ/ đừng nhìn vào ngấn ướt trong mắt mẹ/ con phải lao xuống biển?”.
Câu 4. Nêu hiệu quả nghệ thuật của phép tu từ so sánh trong dòng thơ: “họ sẽ chào đón con như những chiến binh quả cảm”.
Câu 5. Ý thơ “Và tôi đặt cược đời mình theo những cánh Hải âu” gợi cho anh/ chị suy nghĩ gì? (trả lời khoảng 5 – 7 dòng)
Hướng dẫn giải:
Câu 1.
Số chữ trong các dòng thơ không bằng nhau là dấu hiệu để xác định thể thơ tự do của văn bản.
Câu 2.
Mẹ Hải âu có hành động khác biệt so với các loài chim khác là: tự đẩy con mình rời tổ, từ vách núi cao xuống biển.
Câu 3.
Cách hiểu về lời của mẹ Hải âu qua các dòng thơ:
– Khuyên con không nên dựa dẫm, lệ thuộc, ỷ lại vào mẹ.
– Khuyên con đừng nhìn vào sự yếu lòng, lo lắng của mẹ mà e ngại, không dám dấn thân.
– Khuyến khích con dũng cảm dấn thân vào cuộc đời rộng lớn, đầy thử thách.
Câu 4.
Hiệu quả nghệ thuật của phép tu từ so sánh:
– Tạo ra cách diễn đạt gợi hình, gợi cảm.
– Làm rõ, nhấn mạnh niềm tin của mẹ Hải âu về sự tôn trọng, ngưỡng mộ của “những người bạn tốt” dành cho sự dũng cảm của hải âu con.
– Tạo động lực cho hải âu con thêm mạnh mẽ, tự tin.
Câu 5.
Có thể chấp nhận nhiều cách diễn đạt khác nhau miễn sao hợp lí, thuyết phục. Sau đây là một số gợi ý:
– Sẵn sàng dấn thân, chấp nhận rủi ro.
– Không ngại hi sinh.
– Mong muốn được tự do, khám phá.
– Có niềm tin vào sự lựa chọn của bản thân.
Câu 1. (2,0 điểm)
Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày cảm nhận của anh/ chị về hình ảnh mẹ Hải âu trong văn bản ở phần Đọc hiểu.
Câu 2. (4,0 điểm)
Trong bài thơ “Lời của chim hải âu”, Nguyễn Đình Tâm viết:
“con phải lao xuống biển
có thể gặp vô vàn hiểm nguy
nhưng con phải sống
con sẽ sống
và con tự sống”
Từ thông điệp được tác giả gửi gắm qua những dòng thơ trên, anh/ chị hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) bàn về ý nghĩa của việc dấn thân và tự lập trong hành trình trưởng thành của những người trẻ.
Hướng dẫn giải:
Câu 1.
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng đoạn văn:
– Đảm bảo yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ, cộng trừ 100 chữ) của đoạn văn.
– Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo lối diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp, song hành, móc xích.
b. Xác định đúng vẫn đề nghị luận: cảm nhận về hình ảnh mẹ Hải âu.
c. Viết đoạn văn đảm bảo yêu cầu: nêu cảm nhận về hình ảnh mẹ Hải âu.
– Biểu tượng của tình mẫu tử cao đẹp: yêu thương con tha thiết, mãnh liệt, sâu sắc; sẵn sàng hi sinh vì con.
– Hiện thân của sự nuôi dạy, dẫn dắt con vào đời: mạnh mẽ, kiên quyết đối với việc nuôi dạy con; truyền cảm hứng, hi vọng vào sự trưởng thành của con.
Câu 2.
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng bài văn: đảm bảo yêu cầu về hình thức và dung lượng bài văn (khoảng 600 chữ, cộng trừ 200 chữ).
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: ý nghĩa của việc dấn thân và tự lập trong hành trình trưởng thành của những người trẻ.
c. Viết được bài văn nghị luận đảm bảo các yêu cầu: thí sinh có thể trình bày bằng nhiều cách khác nhau miễn là hợp lí và thuyết phục; cần xem xét trừ điểm các lỗi về hình thức và diễn đạt. Tham khảo cách triển khai và một số nội dung cụ thể sau:
1. Mở bài
Giới thiệu vấn đề nghị luận: ý nghĩa của việc dấn thân và tự lập trong hành trình trưởng thành của những người trẻ.
2. Thân bài
2.1. Giải thích
– Dấn thân là tinh thần sẵn sàng bước ra thế giới rộng lớn, chấp nhận khó khăn, thử thách để trải nghiệm và học hỏi.
– Tự lập là khả năng sống độc lập, không trông chờ, ỷ lại vào người khác, tự đưa ra quyết định và chịu trách nhiệm với cuộc đời mình.
2.2. Bàn luận
– (i) Thông điệp của các dòng thơ: Mỗi người, đặc biệt là giới trẻ, hãy như cánh chim hải âu, dám đối mặt với thử thách, khẳng định mạnh mẽ ý chí sinh tồn, dũng cảm lao mình vào biển lớn để thực sự sống và làm chủ đời mình.
– (ii) Vai trò, giá trị của việc dấn thân và tự lập:
+ Giúp con người rèn luyện bản lĩnh, không sợ thất bại, làm quen với áp lực, rèn tinh thần không bỏ cuộc; giúp cá nhân phát triển toàn diện, dễ thích nghi với môi trường mới.
+ Giúp khơi dậy và phát huy tiềm năng cá nhân; tạo ra cơ hội thành công trong cuộc đời, giúp cá nhân có cuộc sống tự do, không bị ràng buộc vì phụ thuộc vào người khác, dễ tìm thấy niềm vui, hạnh phúc trong cuộc sống.
– (iii) Dấn thân là cần thiết, nhưng không đồng nghĩa với việc liều lĩnh, mù quáng, bất chấp; tự lập không có nghĩa là hoàn toàn không nhờ sự giúp đỡ, đồng hành của mọi người xung quanh.
2.3. Bài học nhận thức và hành động
– Biết nhận ra giá trị, ý nghĩa của sự dấn thân và tự lập; tránh tư tưởng bảo bọc quá mức làm mất đi khả năng tự lập và dấn thân của những người trẻ.
– Lựa chọn lối sống đúng đắn, phù hợp; phê phán những người sống thụ động, phụ thuộc, thiếu niềm tin, ngại khó, ngại thay đổi.
3. Kết bài
Khẳng định quan điểm cá nhân đã trình bày.