Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:

Đề tham khảo của Sở Giáo dục và Đào tạo Hải Phòng SVIP
(4,0 điểm) Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5:
HƯƠNG MÙA THU, PHỐ BIỂN…
Tôi có gì thêm khi đến Hải Phòng
Thành phố của bộn bề cần cẩu thép
Của những trục, những đà, những xà ngang, tời dọc,
Của màu khói xi măng, những ánh chớp lửa hàn,
Hàng cây số dài, búa máy râm ran,
Lại cả của mùa thu, ngăn ngắt xanh sương biển,
Con hải âu lượn chao như niềm vui hiển hiện,
Một bờ cát nguyên ròng ánh một vết chân in.
Giữa náo nhiệt lạ lùng, tôi bỗng muốn lặng yên
Hơi thở trong tôi như dồn nén lại
Hơi thở sâu đằm, hơi thở ngày bé dại,
Trong cảm giác yêu đời như bỏng cháy trên da.
Tôi thức giấc lần đầu từ tiếng vọng khơi xa
Con tàu mới xuống đà(1) như tiệc cưới
Màu sơn thắm lao xao triền nước nổi
Sóng cồn lên mùi hăng lạ – hương dầu.
Hải Phòng buộc tôi thức giấc lần đầu
Để từ đó không sao còn ngủ được
Biển mê mải mùa thu đầy ắp nước
Suốt đêm ngày vỗ sóng lớn không thôi!
Và vị mặn cần lao bỗng xộc đến trong tôi
Vị mặn của mồ hôi, bến tàu, gỉ sắt,
Của bụi trắng trên đầu, của gió se trên mặt,
Của hơi người đi, hối hả nối nhau...
[...]
Hải Phòng, 1974
(Trích Bằng Việt – Tác phẩm chọn lọc, NXB Hội Nhà văn, 2010, tr.120 – 121)
* Chú thích:
Đà: Là thiết bị dùng để hạ thuỷ tàu mới. Sau khi hoàn thành việc đóng tàu trên cạn, tàu sẽ được di chuyển từ trên đà để trượt xuống nước một cách an toàn.
Câu 1. Chỉ ra dấu hiệu hình thức để xác định thể thơ của đoạn trích.
Câu 2. Trong khổ thơ đầu, tác giả đã lựa chọn những hình ảnh thiên nhiên nào để miêu tả mùa thu phố biển?
Câu 3. Nêu hiệu quả của biện pháp tu từ liệt kê được sử dụng trong những dòng thơ sau:
Tôi có gì thêm khi đến Hải Phòng
Thành phố của bộn bề cần cẩu thép
Của những trục, những đà, những xà ngang, tời dọc,
Của màu khói xi măng, những ánh chớp lửa hàn,
Hàng cây số dài, búa máy râm ran,
Câu 4. Anh chị hiểu như thế nào về vị mặn cần lao trong khổ thơ:
Và vị mặn cần lao bỗng xộc đến trong tôi
Vị mặn của mồ hôi, bến tàu, gỉ sắt,
Của bụi trắng trên đầu, của gió se trên mặt,
Của hơi người đi, hối hả nối nhau...
Câu 5. Từ ý thơ Giữa náo nhiệt lạ lùng, tôi bỗng muốn lặng yên, anh/chị suy nghĩ gì về ý nghĩa của những khoảng lặng yên giữa sự náo nhiệt lạ lùng của đô thị. (Trình bày khoảng 5 – 7 dòng)
Hướng dẫn giải:
Câu 1.
Số chữ trong các dòng thơ không bằng nhau là dấu hiệu hình thức để xác định thể thơ tự do của đoạn trích.
Câu 2.
Hình ảnh thiên nhiên miêu tả mùa thu trong khổ thơ đầu: sương biển, hải âu, bờ cát.
Câu 3.
– Làm cho cách diễn đạt trở nên đầy đủ, cụ thể; giàu hình ảnh, giàu nhịp điệu.
– Diễn tả khung cảnh thành phố trong lao động, xây dựng, phát triển; thể hiện vẻ đẹp đặc trưng của một thành phố công nghiệp, cảng biển hiện đại, sôi động.
Câu 4.
– “Vị mặn cần lao” không chỉ là vị mặn mòi của biển cả mà còn là vị thấm thía những vất vả, nhọc nhằn trong lao động, được cảm nhận qua vị của mồ hôi, bến tàu, gỉ sắt, bụi trắng, gió se, hơi người.
– Từ đó, “vị mặn cần lao” còn ẩn dụ cho vẻ đẹp đặc trưng của con người, mảnh đất Hải Phòng.
Câu 5.
– Ý thơ Giữa náo nhiệt lạ lùng, tôi bỗng muốn lặng yên chứa đựng khao khát tìm kiếm sự tĩnh lặng trong tâm hồn giữa những ồn ào của cuộc sống.
– Trình bày ý nghĩa của những khoảng lặng yên giữa sự náo nhiệt lạ lùng của đô thị (có thể theo hướng: Giúp con người cảm nhận cuộc sống sâu sắc hơn, chăm sóc và làm mới đời sống tinh thần, làm dịu đi những căng thẳng, tái tạo năng lượng cho bản thân,...).
Câu 1 (2,0 điểm) Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) phân tích vẻ đẹp của thành phố Hải Phòng trong những dòng thơ sau:
Tôi thức giấc lần đầu từ tiếng vọng khơi xa
Con tàu mới xuống đà như tiệc cưới
Màu sơn thắm lao xao triền nước nổi
Sóng cồn lên mùi hăng lạ – hương dầu.
Hải Phòng buộc tôi thức giấc lần đầu
Để từ đó không sao còn ngủ được
Biển mê mải mùa thu đầy ắp nước
Suốt đêm ngày vỗ sóng lớn không thôi!
Câu 2 (4,0 điểm)
Tháng 2 năm 2025, khi trả lời phỏng vấn tại chương trình “The Tonight Show”, tỉ phú công nghệ Bill Gates cho rằng: Trong 10 năm tới, trí tuệ nhân tạo (AI) sẽ không chỉ hỗ trợ mà còn dần thay thế con người trong nhiều lĩnh vực nghề nghiệp.
Từ lời cảnh báo trên, anh/chị hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) với chủ đề: Lựa chọn nghề nghiệp trong thời đại AI.
Hướng dẫn giải:
Câu 1.
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng đoạn văn:
Đảm bảo yêu cầu về hình thức và dung lượng đoạn văn (khoảng 200 chữ). Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, song song hoặc tổng hợp.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:
Vẻ đẹp thành phố Hải Phòng trong đoạn thơ.
c. Viết được đoạn văn nghị luận đảm bảo các yêu cầu:
Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp, kết hợp chặt chẽ lí lẽ và dẫn chứng trên cơ sở những gợi ý sau:
c.1. Vẻ đẹp của nhịp sống lao động được gợi ra từ hình ảnh con tàu mới, màu sơn thắm, mùi hương mùi hăng lạ – hương dầu; những liên tưởng, so sánh thú vị đã miêu tả nét đặc trưng của một thành phố cảng sôi động. Đó là vẻ đẹp vừa tươi sáng vừa náo nhiệt, mang đậm sắc màu của một thành phố đang vươn mình phát triển.
c.2. Vẻ đẹp của thiên nhiên được miêu tả qua những hình ảnh đặc trưng của một thành phố biển: biển mê mãi, vỗ sóng lớn, triền nước nổi,... mở ra một không gian rộng lớn, khoáng đạt. Đó là vẻ đẹp nên thơ, căng tràn sức sống; vừa thân quen vừa hấp dẫn, gọi mời.
c.3. Đoạn thơ đã khắc họa vẻ đẹp thành phố Hải Phòng trong sự kết nối giữa thiên nhiên và con người, sự vận động không ngừng và sức sống mãnh liệt.
d. Diễn đạt:
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ ngữ, ngữ pháp, liên kết câu trong đoạn văn.
đ. Sáng tạo:
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Câu 2.
a. Bảo đảm bố cục và dung lượng của bài văn nghị luận:
Bảo đảm bố cục và dung lượng của bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ).
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận:
Lựa chọn nghề nghiệp trong thời đại AI.
c. Viết được bài văn nghị luận đảm bảo các yêu cầu:
Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận. Có thể triển khai theo hướng:
* Mở bài: Giới thiệu được vấn đề nghị luận.
* Thân bài:
– Giải thích: Lựa chọn nghề nghiệp trong thời đại AI là quá trình cá nhân đưa ra quyết định về công việc, lĩnh vực nghề nghiệp, con đường sự nghiệp của mình trong bối cảnh trí tuệ nhân tạo bùng nổ, tác động mạnh mẽ đến mọi mặt đời sống, làm thay đổi thị trường và nhu cầu lao động.
– Bàn luận:
+ Lựa chọn nghề nghiệp trong thời đại AI là một quá trình đầy thách thức nhưng cũng mở ra nhiều cơ hội mới mẻ. AI tạo ra sự thay đổi nhanh chóng về thị trường lao động, nhu cầu việc làm; đặt ra yêu cầu mới với nhiều ngành nghề. Việc AI cạnh tranh và thay thế con người trong nhiều lĩnh vực nghề nghiệp là xu hướng không thể tránh khỏi, dẫn đến nguy cơ lựa chọn sai nghề, mất việc làm. Tuy nhiên, AI cũng làm xuất hiện xu hướng nghề nghiệp mới, tạo ra cơ hội khám phá những lĩnh vực công việc, những vai trò hoàn toàn mới.
+ Để lựa chọn nghề nghiệp trong thời đại AI, con người cần có kỹ năng và chiến lược. Xác định những nghề nghiệp mà AI không thể thay thế hoàn toàn con người. Tìm hiểu nhu cầu của xã hội kết hợp với đánh giá năng lực, sở trường, sở thích cá nhân. Trang bị nền tảng để “trụ vững” và phát triển trong môi trường cạnh tranh: Tư duy học tập suốt đời, năng lực thích ứng, kỹ năng công nghệ, kỹ năng mềm,...
– Mở rộng vấn đề:
+ Trước cảnh báo về việc bị thay thế bởi AI trong công việc, con người nên có thêm một góc nhìn khác là cộng sinh giữa AI và con người. AI sẽ hỗ trợ con người trong công việc, giúp tăng năng suất và hiệu quả, trong khi con người sẽ tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong việc ra quyết định, sáng tạo và giải quyết các vấn đề phức tạp mà AI không thể xử lý.
+ Con người có thể thay đổi lựa chọn nghề nghiệp của mình để thích ứng với thực tiễn, cần phát huy bản lĩnh để “dám chọn” và “dám chọn lại” khi cần thiết.
* Kết bài: Khái quát vấn đề nghị luận, rút ra bài học cho bản thân.
d. Diễn đạt:
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ ngữ, ngữ pháp, liên kết câu trong đoạn văn.
đ. Sáng tạo:
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.