Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Bài 7. Thuỷ văn Việt Nam (phần 1) SVIP
I. Đặc điểm mạng lưới sông ngòi và chế độ nước sông
1. Đặc điểm mạng lưới sông ngòi
- Nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc, phân bố rộng khắp cả nước với 2 360 con sông có chiều dài trên 10 km. Dọc bờ biển, trung bình khoảng 20 km lại có một cửa sông.
- Sông ở nước ta chủ yếu là sông nhỏ, ngắn và dốc do lãnh thổ hẹp ngang, địa hình dốc. Một số hệ thống sông lớn như sông Hồng, sông Mã, sông Cửu Long,... đều bắt nguồn từ bên ngoài lãnh thổ.
- Sông ngòi nước ta phần lớn chảy theo hai hướng chính là Tây Bắc - Đông Nam và vòng cung. Ngoài ra, một số sông chảy theo hướng Tây - Đông hoặc Đông - Tây, chủ yếu ở Tây Nguyên và Nam Trung Bộ. Tất cả các sông ở nước ta đều trực tiếp hoặc gián tiếp đổ ra Biển Đông.
- Chế độ dòng chảy của sông ngòi nước ta phân hai mùa rất rõ rệt: mùa lũ và mùa cạn do ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Trung bình lượng nước mùa lũ chiếm tới 70 - 80% tổng lượng nước cả năm.
- Sông ngòi nước ta có nhiều nước (hơn 800 tỉ m3/năm) và lượng phù sa khá lớn (tổng lượng phù sa khoảng 200 triệu tấn/năm).
2. Chế độ nước của một số sông lớn
- Nước ta có 9 hệ thống sông lớn là: Hồng, Thái Bình, Kỳ Cùng - Bằng Giang, Mã, Cả, Thu Bồn, Ba (Đà Rằng), Đồng Nai và Cửu Long (Mê Công).
- Tuỳ theo chế độ mưa của từng khu vực, mỗi hệ thống sông ở nước ta có chế độ nước riêng.
Đặc điểm mạng lưới sông | Chế độ nước sông | |
Hệ thống sông Hồng |
- Tiêu biểu cho sông ngòi Bắc Bộ. - Là hệ thống sông lớn thứ hai ở nước ta sau hệ thống sông Mê Công. - Hệ thống sông Hồng trên lãnh thổ Việt Nam có hai phụ lưu chính là sông Đà và sông Lô. Tất cả các phụ lưu lớn hợp với dòng chính sông Hồng tạo thành một mạng lưới sông hình nan quạt, hội tụ tại Việt Trì (Phú Thọ). |
- Có hai mùa: + Mùa lũ bắt đầu từ tháng 6 và kết thúc vào tháng 10 phù hợp với mùa mưa, lượng nước mùa lũ chiếm khoảng 75% tổng lượng nước cả năm. + Mùa cạn bắt đầu từ tháng 11 và kết thúc vào tháng 5 năm sau, lượng nước mùa cạn chỉ chiếm khoảng 25% tổng lượng nước cả năm. - Do mạng lưới sông có dạng nan quạt, nên khi mưa lớn, nước tập trung nhanh, dễ gây lũ lụt. |
Hệ thống sông Thu Bồn |
- Có 78 phụ lưu chiều dài trên 10 km. - Các sông, suối trong hệ thống sông thường ngắn và dốc, phân thành nhiều lưu vực nhỏ độc lập. - Mạng lưới sông có dạng nan quạt. |
- Chia làm hai mùa rõ rệt: + Mùa lũ bắt đầu từ tháng 10 và kết thúc vào tháng 12 phù hợp với mùa mưa thu đông và mùa bão, lượng nước mùa lũ chiếm khoảng 65% tổng lượng nước cả năm. + Mùa cạn bắt đầu từ tháng 1 và kết thúc vào tháng 9 năm sau, lượng nước mùa cạn chỉ chiếm khoảng 35% tổng lượng nước cả năm. - Do đặc điểm của địa hình, khí hậu và mạng lưới sông, lũ tại hệ thống sông Thu Bồn lên rất nhanh và đột ngột, nhất là khi gặp bão và mưa lớn. |
Hệ thống sông Mê Công |
- Là một trong những hệ thống sông lớn trên thế giới, chảy qua 6 quốc gia. - Trong phần lưu vực trên lãnh thổ Việt Nam, sông có chiều dài hơn 230 km. - Sông Mê Công có nhiều phụ lưu, riêng ở Việt Nam có 286 phụ lưu, lớn nhất là sông Srê Pốk. - Mạng lưới sông có hình lông chim. Hai chi lưu lớn ở Việt Nam là sông Tiền và sông Hậu, được chia ra thành nhiều sông nhỏ cùng hệ thống kênh rạch chằng chịt. |
- Có hai mùa: + Mùa lũ bắt đầu từ tháng 7 và kết thúc vào tháng 11, lượng nước mùa lũ chiếm khoảng 80% tổng lượng nước cả năm. + Mùa cạn bắt đầu từ tháng 12 và kết thúc vào tháng 6 năm sau, lượng nước mùa cạn chỉ chiếm khoảng 20% tổng lượng nước cả năm. - Nhờ mạng lưới sông dạng lông chim và được điều tiết bởi hồ Tôn-lê Sáp (Cam-pu-chia) nên vào mùa lũ nước lên và xuống chậm. |
II. Hồ, đầm
1. Đặc điểm
Do có lượng mưa lớn và nhiều vùng trũng có khả năng chứa nước nên Việt Nam có nhiều hồ, đầm tự nhiên. Ngoài ra, nước ta còn có nhiều hồ nhân tạo (hồ thuỷ lợi, hồ thuỷ điện, hồ điều hoà,...).
2. Vai trò
Hồ, đầm có vai trò quan trọng đối với sản xuất và sinh hoạt ở nước ta.
Vai trò | ||
Đối với sản xuất | Nông nghiệp |
- Các hồ, đầm nước ngọt là nguồn cung cấp nước cho trồng trọt và chăn nuôi. - Hồ, đầm là mặt nước tự nhiên để nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản nước ngọt, nước lợ và nước mặn như đầm phá Tam Giang (Thừa Thiên - Huế), đầm Thị Nại (Bình Định), hồ thuỷ điện Hoà Bình,... |
Công nghiệp |
- Các hồ thuỷ điện (Hoà Bình, Sơn La, Ialy,...) là nơi trữ nước cho nhà máy thuỷ điện. - Hồ cung cấp nước cho các ngành công nghiệp như chế biến lương thực - thực phẩm, khai khoáng,... |
|
Dịch vụ |
- Một số hồ, đầm thông với các sông, biển có giá trị về giao thông. - Nhiều hồ, đầm có cảnh quan đẹp, hệ sinh thái với tính đa dạng sinh học cao, khí hậu trong lành được khai thác để phát triển du lịch như hồ Ba Bể (Bắc Kạn), hồ Tơ Nưng (Gia Lai),... |
|
Đối với sinh hoạt |
- Phục vụ nhu cầu nước trong sinh hoạt, là nguồn dự trữ nước ngọt. - Đóng vai trò đảm bảo an ninh nguồn nước, nhất là ở các khu vực có mùa khô sâu sắc. |
III. Nước ngầm
Nước ta có nguồn nước ngầm khá phong phú, phân bố khắp cả nước. Nước ngầm có vai trò quan trọng đối với sản xuất và sinh hoạt của con người.
Vai trò | ||
Đối với sản xuất | Nông nghiệp | Nước ngầm cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản,...) đặc biệt với các vùng khan hiếm nước mặt như Tây Nguyên, duyên hải Nam Trung Bộ,... |
Công nghiệp | Nước ngầm được sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp như chế biến lương thực - thực phẩm, sản xuất giấy,... | |
Dịch vụ | Một số nguồn nước nóng, nước khoáng được khai thác để chữa bệnh và phát triển du lịch nghỉ dưỡng. | |
Đối với sinh hoạt | Nước ngầm là nguồn nước quan trọng phục vụ cho sinh hoạt của người dân ở nước ta. |
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây