Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Thực hành: Quản lí và sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên SVIP
Nếu có lỗi chính tả, các em hãy nhấn nút BÁO LỖI , giáo viên sẽ xử lí và cộng vip cho các em
I - Mục tiêu
Sau khi học xong bài này, học sinh cần:
- Nêu được khái niệm về các dạng tài nguyên thiên nhiên đang được sử dụng chủ yếu hiện nay, lấy được ví dụ minh hoạ.
- Phân tích được tác động của việc sử dụng tài nguyên không khoa học làm cho môi trường bị suy thoái, ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống của con người.
- Chỉ ra được những biện pháp chính để sử dụng tài nguyên một cách bền vững.
- Nâng cao nhận thức về sự cần thiết phải có các biện pháp sử dụng bền vững tài nguyên và ý thức bảo vệ môi trường.
II - Chuẩn bị
Với hình thức thực hành quan sát ngoài thiên nhiên:
- Kẻ sẵn ở nhà các bảng theo mẫu trong bài vào giấy khổ A4, để tiện ghi chép kết quả điều tra.
- Giấy, bút dùng ghi nội dung thảo luận và viết báo cáo.
Với hình thức thực hành phân tích nội dung băng ghi hình:
- Băng ghi hình/ đĩa CD về các dạng tài nguyên thiên nhiên, các trường hợp gây ô nhiễm môi trường, hậu quả của ô nhiễm môi trường.
- Giấy, bút dùng để ghi nội dung thảo luận và viết báo cáo.
III - Nội dung thực hành
Thực hiện bài thực hành theo các bước
- Bước 1. Tổ chức cho học sinh quan sát các khu khai thác tài nguyên thiên nhiên, khu sản xuất, khu rừng bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia, hồ đầm,... hoặc học sinh xem băng ghi hình/ đĩa CD về sự sử dụng thiên nhiên, khai thác tài nguyên gây ô nhiễm môi trường,...
- Bước 2. Tổ chức cho học sinh thảo luận theo nội dung gợi ý.
- Bước 3: Học sinh điền vào bảng gợi ý.
- Bước 4. Học sinh viết báo cáo.
1. Các dạng tài nguyên thiên nhiên
Dạng tài nguyên | Các tài nguyên | Nhiên liệu quan sát được |
Tài nguyên không tái sinh | Nhiên liệu hoá thạch | Than ở Quảng Ninh, Thái Nguyên; dầu mỏ và khí đốt ở thềm lục địa miền Nam Việt Nam. |
Kim loại | Thiếc ở Tĩnh Túc (Cao Bằng); Sắt ở Thái Nguyên, Cao Bằng, Hà Giang; Vàng ở Bắc Kạn, Quảng Nam. | |
Phi kim loại | Đá vôi, đất sét,... sản xuất xi măng ở nhiều tỉnh miền Bắc, Trung và Tây Nam Bộ (Hà Tiên). Đá quý có nhiều ở sông Chảy (Yên bái), Thanh Hoá, Nghệ An. | |
Tài nguyên tái sinh | Không khí sạch | Nơi không khí trong lành. |
Nước sạch | Việt Nam có nguồn nước sạch khá dồi dào, trong đó các hệ thống sông Hồng, Cửu Long, Đồng Nai giữ vai trò quan trọng, ngoài ra còn có nhiều hồ nước lớn như Hoà Bình, Thác Bà, Trị An. | |
Đất | Việt Nam là nước có diện tích trung bình nhưng dân số đông nên diện tích đất tính trên đầu người không lớn. Hai vùng đất phù sa có độ phì nhiêu cao thuộc lưu vực sông Hồng và sông Cửu Long, ngoài ra còn có nhiều vùng đất trên núi cao, đồi dốc hoặc đất cát ven biển rất dễ bị rửa trôi như vùng đất trung du Bắc Bộ, ven biển miền Trung, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ,... | |
Đa dạng sinh học | Việt Nam là nước có độ đa dạng sinh học cao, nhiều loài động vật và thực vật mới được phát hiện như sao la. Tuy nhiên, hiện nay, nhiều loài động vật đang có nguy cơ bị tuyệt chủng cao như tê giác, chim trĩ, trâu rừng và các cây như gõ đỏ, gụ mật, cẩm lai. | |
Tài nguyên năng lượng vĩnh cửu | Năng lượng mặt trời | Việt Nam là nước có tiềm năng về năng lượng mặt trời cao. |
Năng lượng gió | Năng lượng gió dồi dào. | |
Năng lượng sóng | Việt Nam có hơn 3200 km bờ biển nên tiềm năng sử dụng năng lượng sóng lớn. | |
Năng lượng thuỷ triều | Tiềm năng lớn. |
2. Hình thức sử dụng gây ô nhiễm môi trường
Ô nhiễm môi trường chủ yếu là do chất thải từ quá trình sản xuất và sinh hoạt của con người gây ra. Ngoài ra, ô nhiễm còn do một số hoạt động của tự nhiên như núi lửa phun nham thạch gây bụi, lũ lụt tạo điều kiện cho nhiều sinh vật gây bệnh phát triển,...
Các hình thức gây ô nhiễm môi trường | Nguyên nhân gây ô nhiễm | Đề xuất biện pháp khắc phục |
Ô nhiễm không khí - Ô nhiễm từ sản xuất công nghiệp tại các nhà máy, làng nghề,... - Ô nhiễm do phương tiện giao thông. - Ô nhiễm từ đun nấu tại các gia đình. |
- Do công nghệ lạc hậu. - Do chưa có biện pháp hữu hiệu. |
- Sử dụng thêm nhiều nguyên liệu, nhiên liệu sạch. - Lắp đặt thêm các thiết bị lọc khí cho các nhà máy. - Xây dựng thêm nhiều công viên cây xanh |
Ô nhiễm chất thải rắn - Đồ nhựa, cao su, giấy, thuỷ tinh,... thải ra từ các nhà máy, công trường. - Xác sinh vật, phân thải ra từ sản xuất nông nghiệp. - Rác thải từ các bệnh viện. - Giấy gói, túi nilon,... thải ra từ hoạt động ở mỗi gia đình. |
- Do chưa chấp hành quy định về xử lí rác thải công nghiệp, y tế và rác thải sinh hoạt. - Do ý thức của người dân về bảo vệ môi trường chưa cao. |
- Chôn lấp và đốt cháy rác một cách khoa học. - Xây dựng thêm nhà máy tái chế chất thải thành các nguyên liệu đồ dùng,... - Tăng cường công tác giáo dục để bảo vệ môi trường. |
Ô nhiễm nguồn nước Nguồn nước thải ra từ các nhà máy, khu dân cư mang nhiều chất hữu cơ, hoá chất, vi sinh vật gây bệnh,... |
Do chưa có nơi xử lí nước thải. | Xây dựng nhà máy xử lí nước thải. |
Ô nhiễm hoá chất độc - Hoá chất độc thải ra từ các nhà máy. - Thuốc trừ sâu dư thừa trong quá trình sản xuất nông nghiệp. |
Do sử dụng hoá chất độc hại không đúng quy định. |
- Xây dựng nơi quản lí chặt chẽ các chất gây nguy hiểm. - Hạn chế sử dụng hoá chất, thuốc trừ sâu trong sản xuất nông nghiệp,... |
Ô nhiễm do sinh vật gây bệnh Sinh vật truyền bệnh cho người và sinh vật khác như muỗi, giun sán |
- Do không thường xuyên làm vệ sinh môi trường. - Do ý thức của người dân chưa cao,... |
Giáo dục để nâng cao ý thức cho mọi người về ô nhiễm và cách phòng tránh. Thực hiện vệ sinh môi trường. |
3. Khắc phục suy thoái môi trường và sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên
Học sinh nhận xét về hình thức sử dụng tài nguyên thiên nhiên và đề xuất các biện pháp sử dụng bền vững. Để nhận xét được chính xác, học sinh cần bám sát các nội dung gợi ý sau:
Sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên là hình thức sử dụng vừa thoả mãn các nhu cầu hiện tại của con người để phát triển xã hội, vừa đảm bảo duy trì lâu dài các tài nguyên cho thế hệ sau.
- Sử dụng bền vững tài nguyên đất
Đất là cơ sở của sản xuất nông nghiệp tạo ra lương thực và thực phẩm nuôi sống con người. Tài nguyên đất không phải là vô tận mà ngược lại, nếu không biết quản lí và sử dụng hợp lí sẽ bị suy giảm. Sử dụng bền vững tài nguyên đất gồm nhiều biện pháp như tránh bỏ hoang, lãng phí đất, tránh làm cho đất bị thoái hoá. Cần thực hiện các biện pháp chống xói mòn, khô hạn, ngập úng và chống mặn cho đất,... đồng thời nâng cao độ màu mỡ của đất.
- Sử dụng bền vững tài nguyên rừng
Rừng là "lá phổi" xanh của Trái Đất, do vậy cần được bảo vệ. Chiến lược khôi phục và bảo vệ rừng tập trung vào những vấn đề chính: ngăn chặn nạn phá rừng, nhất là rừng nguyên sinh, đầu nguồn; tích cực trồng rừng để cung cấp đủ gỗ củi cho sinh hoạt và phát triển công nghiệp; vận động đồng bào dân tộc sống trong rừng định canh, định cư, tránh đốt rừng làm nương rẫy; xây dựng hệ thống các khu bảo vệ thiên nhiên, góp phần bảo vệ đa dạng sinh học, hạn chế sự thay đổi khí hậu, chống xói mòn, hạn hán, lũ lụt,...
- Sử dụng bền vững tài nguyên nước
Nguồn nước trên Trái Đất rất dồi dào nhưng phân bố không đều. Do sử dụng lãng phí nên nguồn nước ở nhiều nơi bị cạn kiệt. Diện tích rừng ngày một thu hẹp là nguyên nhân hạn chế vòng tuần hoàn nước, nước ít thấm xuống lớp đất sâu sẽ ảnh hưởng đến lượng nước ngầm và cũng là nguyên nhân gây lũ lụt, hạn hán.
Biện pháp tích cực để bảo vệ nguồn nước là bảo vệ rừng và sử dụng tiết kiệm nguồn nước để duy trì các quá trình sinh thái bền vững, tạo điều kiện thuận lợi cho tuần hoàn nước trên Trái Đất.
- Sử dụng bền vững tài nguyên biển và ven biển
Tài nguyên sinh vật biển hiện nay đang bị suy giảm. Nhiều loài cá biển và hải sản khác có nguy cơ bị cạn kiệt.
Những biện pháp tích cực nhằm sử dụng bền vững tài nguyên biển là sử dụng ở mức độ vừa phải và đúng kĩ thuật, đảm bảo cho các loài sinh vật có thể tiếp tục sinh sản và phát triển. Sử dụng cần kết hợp với bảo vệ nơi sống, nơi sinh sản, nơi cung cấp thức ăn của các loài sinh vật biển.
- Duy trì đa dạng sinh học
Đa dạng sinh học là sự phong phú về nguồn gen, về loài và các hệ sinh thái trong tự nhiên. Đa dạng sinh học có ý nghĩa rất lớn trong việc giữ cân bằng sinh thái của Trái Đất, giữ cho khí hậu được ổn định, góp phần bảo vệ nguồn nước, tăng độ màu mỡ của đất, điều hoà dòng chảy và tuần hoàn nước, điều hoà ôxi trong khí quyển,...
Bảo vệ đa dạng sinh học trước hết cần có biện pháp bảo vệ các loài sinh vật đang có nguy cơ tuyệt chủng, xây dựng các khu bảo tồn thiên nhiên là môi trường sống của nhiều loài sinh vật.
- Giáo dục về môi trường
Giáo dục về môi trường là hoạt động nhằm nâng cao hiểu biết của toàn dân về môi trường và các biện pháp bảo vệ môi trường. Từ đó, mỗi người có thái độ và hành động thích hợp bảo vệ môi trường sống xung quanh mình.
Hình thức sử dụng tài nguyên | Sử dụng bền vững/ không bền vững? | Ví dụ về đề xuất biện pháp khắc phục |
Tài nguyên đất: - Đất trồng trọt - Đất xây dựng công trình - Đất bỏ hoang |
HS nhận xét đất trồng trọt đã sử dụng bền vững hay chưa (ví dụ, đất trồng cây nông nghiệp có năng suất cao hoặc sử dụng không bền vững: đất bỏ hoang) |
- Chống bỏ đất hoang, sử dụng nhiều vùng đất không hiệu quả ở các địa phương. - Trồng cây gây rừng bảo vệ đất trên các vùng đồi núi trọc. |
Tài nguyên nước - Hồ chứa nước phục vụ nông nghiệp - Nước sinh hoạt - Nước thải |
- Đủ nước cho nông nghiệp/ hồ nước cạn. - Nước sạch/ nước ô nhiễm. |
Xây dựng nhiều hồ chứa nước kết hợp với hệ thống thuỷ lợi góp phần chống hạn cho đất như hồ Thác Bà, Hoà Bình, Trị An,... và nhiều hồ nhỏ ở các địa phương. |
Tài nguyên rừng - Rừng bảo vệ - Rừng trồng được phép khai thác - Rừng bị khai thác bừa bãi |
- Rừng bị khai thác bừa bãi là việc làm sử dụng tài nguyên không bền vững. - Không khai thác tài khuyên rừng bảo vệ, rừng đầu nguồn. - Việc khai thác gỗ rừng luôn phải đi kèm với việc bảo tồn và phát triển sau này. |
- Những nỗ lực bảo vệ rừng tại các địa phương. Dự án trồng 5 triệu ha rừng. - Thành lập các khu rừng bảo vệ như Vườn Quốc gia Cúc Phương, Nam Cát Tiên; các khu dự trữ sinh quyển như rừng ngập mặn Cần Giờ, TP Hồ Chí Minh. |
Tài nguyên biển và ven biển - Đánh bắt cá theo quy mô nhỏ ven bờ - Đánh bắt cá theo quy mô lớn - Xây dựng khu bảo vệ sinh vật quý hiếm |
- Việc đánh bắt trong khoảng cho phép của cơ quan chức năng cùng với các biện pháp khôi phục quần thể đã đánh bắt là việc làm khai thác tài nguyên bền vững. |
- Phổ biến các quy định không đánh cá bằng lưới có mắt lưới quá nhỏ, không đánh bắt bằng mìn, thuốc độc. - Thành lập các khu bảo vệ sinh vật biển: Hòn Mun, Khánh Hoà. |
Tài nguyên đa dạng sinh học Bảo vệ các loài,... |
Bảo vệ đa dạng sinh học bền vững bằng việc bảo vệ các loài trong các khu bảo tồn, không khai thác động vật hoang dã,... | Nghiêm cấm đánh bắt động vật hoang dã đang có nguy cơ huỷ diệt đang có nguy cơ bị huỷ diệt, xây dựng các khu vực bảo vệ các loài đó. |
IV - Học sinh viết báo cáo
Sau giờ thực hành, mỗi học sinh viết 1 báo cáo với nội dung gợi ý sau:
- Tên bài thực hành:
- Họ và tên học sinh: Lớp:
1. Thu hoạch về kiến thức
Nêu khái niệm về các dạng tài nguyên thiên nhiên
- Nhận xét về tình hình sử dụng tài nguyên thiên nhiên đã quan sát có gây ô nhiễm môi trường hay không? Hình thức sử dụng đó là bền vững hay không bên vững, vì sao?
- Chúng ta cần làm gì để có thể sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách bền vững, vừa thoả mãn các nhu cầu hiện tại của con người để phát triển xã hội, vừa đảm bảo duy trì lâu dài các tài nguyên cho thế hệ mai sau?
- Hãy nêu những biện pháp cụ thể, cần thiết, để nâng cao nhận thức của người dân về bảo vệ môi trường tại địa phương.
2. Thu hoạch về nhận thức
- Trách nhiệm của mỗi học sinh là cần phải làm gì để góp phần hạn chế ô nhiễm môi trường và quản lí việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách bền vững?
- Học sinh ghi cảm tưởng sau bài thực hành.
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây