Lê Nguyễn Vân An
Giới thiệu về bản thân
Câu 1: Đoạn trích trên sử dụng phương thức biểu đạt chính là mô tả.
Câu 2: Trong đoạn văn, giả đã chứng minh những ước mơ riêng của mỗi người bằng dẫn chứng là ví dụ về cô bé bán diêm trong truyện cổ An-đéc-xen và tỷ phú Bill Gates.
Câu 3: Kiểu câu là mệnh đề mệnh lệnh. Hành động nói của câu là "hành động nhằm biến ước mơ của mình thành hiện thực".
Câu 4: Câu hỏi này yêu cầu ý kiến cá nhân, do đó em có thể trả lời theo quan điểm của mình.
Cậu tham khảo đi !
a) 64 ÷ 23 = 2.7826 (làm tròn đến 4 chữ số thập phân)
b) 75 ÷ 343 = 0.2188 (làm tròn đến 4 chữ số thập phân)
c) 243 ÷ 33 ÷ 3 = 2.4545 (làm tròn đến 4 chữ số thập phân)
a) Phương trình chuyển động của xe a:
S = 36t (với S là quãng đường mà xe a đã đi được sau thời gian t)
Phương trình chuyển động của xe b:
S = 44t (với S là quãng đường mà xe b đã đi được sau thời gian t)
b) Quãng đường mà hai xe đã đi khi gặp nhau:
Quãng đường mà xe a đã đi được khi gặp xe b là 100 km.
Quãng đường mà xe b đã đi được khi gặp xe a là 100 km + 20 km = 120 km.
c) Để tìm thời điểm, vị trí và quãng đường mà hai xe gặp nhau, ta giải hệ phương trình:
36t = 100
44t = 120
Giải hệ phương trình trên, ta có t = 100/36 ≈ 2.78 giờ.
Vị trí mà hai xe gặp nhau là S = 36 * 2.78 ≈ 100 km.
d) Để xác định xe nào đến trước, ta so sánh thời gian mà hai xe cần để đến điểm c từ điểm a:
Thời gian mà xe a cần để đến c là t = 100/36 ≈ 2.78 giờ.
Thời gian mà xe b cần để đến c là t = 120/44 ≈ 2.73 giờ.
Vậy xe b sẽ đến điểm c trước xe a.
e) Đồ thị tọa độ của hai xe:
Đồ thị tọa độ của xe a là đường thẳng S = 36t.
Đồ thị tọa độ của xe b là đường thẳng S = 44t.
Lưu ý: Đồ thị tọa độ chỉ mô tả quãng đường mà hai xe đã đi được theo thời gian, không phải vị trí tại một thời điểm cụ thể.
Dòng sông Hương là một điểm đến tuyệt vời để khám phá vẻ đẹp thiên nhiên tại Huế. Cảm nhận của em về vẻ đẹp của dòng sông Hương là:
Khi đặt chân đến bờ sông Hương, em đã bị cuốn hút bởi sự thanh bình và yên tĩnh của nó. Dòng nước trong xanh và êm đềm chảy một cách nhẹ nhàng, tạo ra một không gian thư giãn và tĩnh lặng.
Cảnh quan xung quanh sông Hương là một hòa quyện tuyệt vời giữa núi non và đồng cỏ. Những ngọn núi xanh ngút ngàn bao quanh, tạo nên một bức tranh thiên nhiên hùng vĩ và hoang sơ. Những cánh đồng lúa màu mỡ trải dài ven sông, tạo ra một khung cảnh thôn quê đẹp mắt.
Cầu Trường Tiền và Cầu Tràng Tiền, hai cây cầu cổ kính bắc qua sông Hương, mang đến một vẻ đẹp kiến trúc độc đáo và lãng mạn. Những cột cầu được trang trí tinh tế và chi tiết, tạo nên một không gian thơ mộng và cổ điển.
Sông Hương còn là nơi sinh sống của nhiều người dân địa phương. Những con thuyền nhỏ và những ngôi nhà ven sông tạo ra một không gian văn hóa độc đáo. Em đã có cơ hội gặp gỡ và trò chuyện với những người dân trên sông, và cảm nhận được sự ấm áp và hiếu khách của họ.
Tổng thể, dòng sông Hương mang đến một vẻ đẹp tự nhiên tuyệt vời và là một biểu tượng văn hóa và lịch sử của Huế. Em rất thích khám phá và tận hưởng vẻ đẹp của dòng sông này, và hy vọng có thể quay lại một ngày không xa để tiếp tục khám phá những điều mới mẻ tại đây.
Em tham khảo nhé !
Bài 3:
Để tính chu vi của tam giác, ta cần cộng tổng độ dài của 3 cạnh. Trong trường hợp này, cạnh thứ nhất có độ dài 7,8 dm, cạnh thứ hai dài hơn cạnh thứ nhất 3,2 dm (tức là 7,8 + 3,2 = 11 dm), và cạnh thứ ba có độ dài 10,5 m (tức là 1050 dm).
Chu vi của tam giác là tổng độ dài các cạnh:
7,8 + 11 + 1050 = 1068,8 dm
Vậy chu vi của tam giác là 1068,8 dm.
Bài 4:
Để tính tổng các số, ta cộng các số lại với nhau:
37,05 + 18,01 + 42,95 + 21,09 + 6,25 + 0,7 + 3,75 + 0,3 = 130,1
Vậy kết quả là 130,1
a. Để giải phương trình (2/33)^n * 11^n = 4/9, ta có thể chuyển đổi cả hai phía của phương trình về cùng một cơ số. Ta biết rằng 4/9 = (2/3)^2, và 11 = (33/3). Vậy phương trình trở thành:
[(2/33) * (33/3)]^n = (2/3)^2
(2/3)^n = (2/3)^2
Vì cả hai mũ bên trái và bên phải đều bằng nhau, nên ta có:
n = 2
Vậy giá trị của n là 2.
b. Để giải phương trình 81/(5^n) = 5, ta có thể chuyển đổi cả hai phía của phương trình về cùng một cơ số. Ta biết rằng 81 = 3^4 và 5 = 5^1. Vậy phương trình trở thành:
(3^4)/(5^n) = 5^1
3^4 = 5^n * 5^1
3^4 = 5^(n+1)
Vì cả hai mũ bên trái và bên phải đều bằng nhau, nên ta có:
n + 1 = 4
n = 3
Vậy giá trị của n là 3.
c. Để giải phương trình (-6)^n/36 = -216, ta có thể chuyển đổi cả hai phía của phương trình về cùng một cơ số. Ta biết rằng -216 = (-6)^3 và 36 = (-6)^2. Vậy phương trình trở thành:
((-6)^3)/((-6)^2) = (-6)^n
(-6)^(3-2) = (-6)^n
(-6)^1 = (-6)^n
Vì cả hai mũ bên trái và bên phải đều bằng nhau, nên ta có:
n = 1
Vậy giá trị của n là 1.
- He always does his homework.
- He is doing his homework now.
- They are listening to music at present.
- They seldom listen to music.
1.He always does his homework.
2.He is doing his homework now.
3.They are listening to music at present.
4.They seldom listen to music.
Bài 1:
12,5 + 23,8 = 36,3
173,9 + 42,5 + 30,8 = 247,2
897,3 - 45,8 = 851,5
538,1 - 65,05 = 473,05
Bài 2:
2 * x - 12,55 = 100,75 - 7,75
2x - 12,55 = 93
2x = 93 + 12,55
2x = 105,55
x = 105,55 / 2
x = 52,775
Để chuyển các số thập phân thành phân số thập phân, ta cần biết rằng phân số thập phân có dạng a/b, trong đó a là phần nguyên của số thập phân và b là một lũy thừa của 10.
Số 0,75 = 75/100 = 3/4
Số 0,45 = 45/100 = 9/20
Số 3,02 = 302/100 = 151/50
Số 1,25 = 125/100 = 5/4
Số 4,01 = 401/100 = 401/100
Sắp xếp các phân số từ lớn đến bé:
4,01 ; 3,02 ; 1,25 ; 0,75 ; 0,45
Vậy, các phân số đã được sắp xếp từ lớn đến bé là: 4,01 ; 3,02 ; 1,25 ; 0,75 ; 0,45.