

Nguyễn Gia Bảo
Giới thiệu về bản thân



































Giả sử tổng của 38 số nguyên này là \( S \). Nếu tổng của bất kỳ 4 số nào trong số đó là số nguyên âm, điều này có nghĩa là khi chúng ta lấy tổng của 4 số bất kỳ, nó sẽ nhỏ hơn 0.
Giả sử chúng ta chọn 4 số bất kỳ từ 38 số đó, và gọi chúng là \( a_1, a_2, a_3, a_4 \). Theo điều kiện, ta có:
\[
a_1 + a_2 + a_3 + a_4 < 0
\]
Nếu tổng của 4 số này là âm, điều này có thể gợi ý rằng tổng của các số còn lại (34 số còn lại) có thể không đủ để bù đắp cho tổng âm của 4 số đã chọn.
Tuy nhiên, để xác định tổng của tất cả 38 số, ta cần xem xét tổng của tất cả các số. Nếu tổng của 4 số bất kỳ là âm, điều này không nhất thiết có nghĩa là tổng của tất cả 38 số cũng phải là âm.
Tuy nhiên, nếu ta xem xét rằng có thể có nhiều nhóm 4 số khác nhau mà tổng của chúng đều âm, điều này có thể dẫn đến việc tổng của tất cả 38 số cũng sẽ có xu hướng âm.
Vì vậy, mặc dù không thể khẳng định chắc chắn mà không có thêm thông tin, nhưng với điều kiện đã cho, có khả năng cao rằng tổng của 38 số nguyên này là số nguyên âm.
Tóm lại, tổng của 38 số nguyên có khả năng là số nguyên âm, nhưng không thể khẳng định chắc chắn mà không có thêm thông tin cụ thể về các số đó.
1. Vẽ một đoạn thẳng: Bắt đầu bằng cách vẽ một đoạn thẳng, đây sẽ là cạnh đáy của tam giác đều. Giả sử bạn vẽ đoạn thẳng AB.
2. Tìm điểm giữa: Tìm điểm giữa của đoạn thẳng AB và đánh dấu nó là điểm M.
3. Vẽ đường thẳng vuông góc: Từ điểm M, vẽ một đường thẳng vuông góc với đoạn thẳng AB. Độ dài của đoạn thẳng này sẽ là chiều cao của tam giác đều.
4. Xác định điểm C: Đo chiều cao từ M lên một khoảng bằng chiều cao của tam giác đều (có thể tính bằng công thức: chiều cao = (cạnh * √3) / 2, với cạnh là độ dài của đoạn AB). Đánh dấu điểm này là C.
5. Kết nối các điểm: Vẽ các đoạn thẳng AC và BC để hoàn thành tam giác đều.
1. Vài nét về phát triển máy tính:
Máy tính đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển từ những năm 1940 đến nay. Ban đầu, máy tính được thiết kế để thực hiện các phép toán phức tạp và xử lý dữ liệu lớn. Những chiếc máy tính đầu tiên như ENIAC (Electronic Numerical Integrator and Computer) rất cồng kềnh và tiêu tốn nhiều năng lượng.
Vào những năm 1970, sự ra đời của vi xử lý đã đánh dấu một bước ngoặt lớn, giúp máy tính trở nên nhỏ gọn và mạnh mẽ hơn. Máy tính cá nhân (PC) xuất hiện vào những năm 1980, mang lại khả năng sử dụng máy tính cho nhiều người hơn. Từ đó, công nghệ máy tính tiếp tục phát triển với sự xuất hiện của Internet, điện toán đám mây, và trí tuệ nhân tạo, mở ra nhiều cơ hội mới trong việc xử lý thông tin và giao tiếp.
### 2. Một số thành tựu phát triển giao tiếp giữa con người và máy tính:
Giao tiếp giữa con người và máy tính đã có nhiều tiến bộ đáng kể, bao gồm:
- Giao diện đồ họa người dùng (GUI): Sự phát triển của GUI đã giúp người dùng dễ dàng tương tác với máy tính thông qua hình ảnh, biểu tượng và menu, thay vì chỉ sử dụng dòng lệnh. Ví dụ: Hệ điều hành Windows.
- Trợ lý ảo: Các trợ lý ảo như Siri, Google Assistant và Alexa cho phép người dùng giao tiếp với máy tính bằng giọng nói, thực hiện các tác vụ như tìm kiếm thông tin, đặt lịch hẹn, hay điều khiển thiết bị thông minh trong nhà.
- Công nghệ nhận diện hình ảnh và giọng nói: Các hệ thống như nhận diện khuôn mặt và chuyển đổi giọng nói thành văn bản đã cải thiện khả năng tương tác giữa con người và máy tính. Ví dụ: Công nghệ nhận diện khuôn mặt được sử dụng trong điện thoại thông minh để mở khóa thiết bị.
Từ đồng nghĩa với từ "nhặt" có thể là "lượm" hoặc "thu". Còn từ "ấm" có thể có từ đồng nghĩa là "nóng" hoặc "ấm áp", tùy vào ngữ cảnh sử dụng.
Để tìm chiều cao của hình bình hành, bạn có thể sử dụng công thức tính diện tích của hình bình hành:
\[
\text{Diện tích} = \text{Cạnh đáy} \times \text{Chiều cao}
\]
Trong trường hợp này, bạn đã biết diện tích là 89 dm² và cạnh đáy là 14 dm. Ta có thể thay vào công thức:
\[
89 = 14 \times h
\]
Trong đó \( h \) là chiều cao. Để tìm \( h \), bạn chỉ cần chia diện tích cho cạnh đáy:
\[
h = \frac{89}{14}
\]
Tính toán:
\[
h \approx 6.36 \text{ dm}
\]
Vậy chiều cao của hình bình hành là khoảng 6.36 dm.
1. Nhiệt độ nước biển cao: Bão thường hình thành ở những vùng biển có nhiệt độ nước từ 26,5 độ C trở lên. Nhiệt độ cao làm tăng sự bốc hơi nước, cung cấp năng lượng cho bão.
2. Sự chênh lệch áp suất: Khi không khí ấm từ mặt nước biển bốc lên, nó tạo ra một vùng áp suất thấp. Không khí xung quanh sẽ di chuyển vào vùng áp suất thấp này, tạo ra gió.
3. Sự quay của Trái Đất: Bão nhờ vào lực Coriolis, một lực do sự quay của Trái Đất, để quay. Lực này làm cho các dòng không khí bị lệch sang bên phải ở bán cầu Bắc và sang bên trái ở bán cầu Nam, tạo ra chuyển động xoáy của bão.
4. Sự ổn định của không khí: Để bão phát triển, không khí ở các tầng trên cần phải ổn định, nghĩa là không có sự cản trở từ các tầng không khí lạnh hơn.
Khi tất cả các yếu tố này kết hợp lại, bão có thể hình thành và phát triển, với sự quay của nó được duy trì nhờ vào lực Coriolis và sự chênh lệch áp suất giữa các khu vực.
yes
Để giải bài toán này, chúng ta có thể đặt biến cho số lượng gà và thỏ.
Gọi:
- \( g \) là số con gà.
- \( t \) là số con thỏ.
Theo đề bài, chúng ta có hai phương trình:
1. Số chân của gà và thỏ:
\[
2g + 4t = 100
\]
(vì mỗi con gà có 2 chân và mỗi con thỏ có 4 chân)
2. Số gà nhiều hơn số thỏ 8 con:
\[
g = t + 8
\]
Bây giờ, chúng ta sẽ thay thế \( g \) trong phương trình đầu tiên bằng \( t + 8 \):
\[
2(t + 8) + 4t = 100
\]
Giải phương trình này:
\[
2t + 16 + 4t = 100
\]
\[
6t + 16 = 100
\]
\[
6t = 100 - 16
\]
\[
6t = 84
\]
\[
t = 14
\]
Bây giờ, thay giá trị của \( t \) vào phương trình \( g = t + 8 \):
\[
g = 14 + 8 = 22
\]
Vậy, số lượng gà là 22 con và số lượng thỏ là 14 con.
Kết luận:
- Số con gà: 22
- Số con thỏ: 14
Để chứng minh công thức 1*2 + 2*3 + 3*4 + ... + (n-1)*n = (n-1)*n*(n+1)/3, ta sẽ sử dụng quy nạp (induction) để chứng minh.
**Bước cơ sở:**
- Khi n = 2: Ta thấy rằng 1*2 = 2 = (2-1)*2*(2+1)/3, công thức đúng với n = 2.
**Bước giả sử:**
- Giả sử công thức đúng với một số nguyên k = m, tức là 1*2 + 2*3 + 3*4 + ... + (m-1)*m = (m-1)*m*(m+1)/3.
**Bước chứng minh:**
- Ta cần chứng minh rằng công thức cũng đúng với n=k+1.
- Biểu thức cần chứng minh khi n = k+1 là: 1*2 + 2*3 + ... + k*(k+1) + (k+1)*(k+2) = k*(k+1)*(k+2)/3.
- Chúng ta có thể viết lại biểu thức cần chứng minh như sau: S(k+1) = S(k) + (k+1)*(k+2) = (k-1)*k*(k+1)/3 + (k+1)*(k+2).
- Dựa vào giả thiết đã cho (S(m)), ta thay thế vào biểu thức cần chứng minh: S(k+1) = (k-1)*k*(k+1)/3 + (k+1)*(k+2) = k*(k+1)*(k+2)/3.
- Và ta thấy rằng công thức đúng với n = k+1.
Vậy, dựa vào bước cơ sở, giả sử và bước chứng minh, ta đã chứng minh được công thức 1*2 + 2*3 + 3*4 + ... + (n-1)*n = (n-1)*n*(n+1)/3 bằng phương pháp quy nạp.
Để giải biểu thức 100-95+90-85+80-75+70-65+60-55+50-45, ta có thể thực hiện phép trừ và phép cộng theo thứ tự.
100 - 95 = 5
5 + 90 = 95
95 - 85 = 10
10 + 80 = 90
90 - 75 = 15
15 + 70 = 85
85 - 65 = 20
20 + 60 = 80
80 - 55 = 25
25 + 50 = 75
75 - 45 = 30
Do đó, đáp án cuối cùng là 30.