

Nguyễn Gia Bảo
Giới thiệu về bản thân



































1. Xác định số lượng nhiễm sắc thể:
- Tế bào lưỡng bội có bộ nhiễm sắc thể bổ sung là AaBbddEe. Điều này đại diện cho 5 cặp nhiễm sắc thể (hoặc tổng cộng 10 nhiễm sắc thể).
2. Phân tích các giai đoạn phân chia tế bào:
-
5 tế bào có nhiễm sắc thể xếp thẳng hàng tại phiến kỳ giữa: Các tế bào này đang ở kỳ giữa của nguyên phân. Mỗi nhiễm sắc thể đã nhân đôi và bao gồm hai nhiễm sắc thể chị em. Do đó, mỗi tế bào có 10 nhiễm sắc thể x 2 nhiễm sắc thể/nhiễm sắc thể = 20 nhiễm sắc thể. Tổng số nhiễm sắc thể trong 5 tế bào này là 5 tế bào * 20 nhiễm sắc thể/tế bào = 100 nhiễm sắc thể.
-
7 tế bào có nhiễm sắc thể tách ra: Những tế bào này đang trong kỳ sau của nguyên phân. Các nhiễm sắc thể chị em đã tách ra và đang di chuyển về các cực đối diện. Mỗi nhiễm sắc thể hiện được coi là một nhiễm sắc thể riêng biệt. Mỗi tế bào vẫn chứa 20 nhiễm sắc thể (trước đây là 20 nhiễm sắc thể). Tổng số nhiễm sắc thể trong 7 tế bào này là 7 tế bào * 20 nhiễm sắc thể/tế bào = 140 nhiễm sắc thể. (Lưu ý quan trọng: Mặc dù các nhiễm sắc thể đã tách ra, chúng ta vẫn coi chúng là nhiễm sắc thể cho đến khi màng nhân tái tạo, và do đó chúng vẫn được tính là nhiễm sắc thể ở đây.)
-
4 tế bào bắt đầu hình thành thoi phân bào: Các tế bào này đang trong kỳ đầu của nguyên phân. Sự nhân đôi nhiễm sắc thể đã xảy ra, vì vậy mỗi nhiễm sắc thể bao gồm hai nhiễm sắc thể chị em. Do đó, mỗi tế bào có 10 nhiễm sắc thể x 2 nhiễm sắc thể/nhiễm sắc thể = 20 nhiễm sắc thể. Tổng số nhiễm sắc thể trong 4 tế bào này là 4 tế bào * 20 nhiễm sắc thể/tế bào = 80 nhiễm sắc thể.
3. Tính tổng số crômatit:
Tổng số nhiễm sắc thể trong tất cả các tế bào quan sát được là 100 + 140 + 80 = 320 nhiễm sắc thể.
Do đó, có 320 nhiễm sắc thể trong tế bào tại thời điểm được mô tả
= 98x(123+43)+49x68
= 49x2x166+49x68
= 49x332+49x68
= 49x(332+68)
= 49x400
= 19600
Gọi hình chữ nhật chiều rộng ban đầu là x (cm). Chiều dài sẽ là 4x (cm). Diện tích bản vẽ đầu: S1 = x * 4x = 4x² (cm²)
Sau khi tăng chiều dài 4cm và giảm chiều rộng 4cm: Mới chiều dài: 4x + 4 (cm) Mới chiều rộng: x - 4 (cm) Mới Diện tích: S2 = (4x + 4)(x - 4) = 4x² - 12x - 16 (cm2)
Theo đề bài,diện tích giảm 160 cm², nên: S1 - S2 = 160 4x² - (4x² - 12x - 16) = 160 12x + 16 = 160 12x = 144 x = 12 (cm)
Chiều dài ban đầu: 4x = 4 * 12 = 48 (cm) Diện tích ban đầu: S1 = 12 * 48 = 576 (cm²)
Đáp số: Diện tích đầu của chữ cập nhật là 576 cm².
Bài 2b:
Một. Tính tích khu vườn:
Gọi chiều dài khu vườn là a (m) và chiều rộng là b (m). Chu vi: 2(a + b) = 148 => a + b = 74 => a = 74 - b
Diện tích ban đầu: S1 = a * b = (74 - b) * b Giảm chiều rộng 2m, diện tích giảm 128m²: Diện tích mới: S2 = a * (b - 2) = (74 - b)(b - 2) S1 - S2 = 128 (74 - b)b - (74 - b)(b - 2) = 128 74b - b² - (74b - 148 - b 2 + 2b) = 128 74b - b 2 - 74b + 148 + b 2 - 2b = 128 -2b = -20 b = 10 (m)
Chiều dài: a = 74 - b = 74 - 10 = 64 (m) Diện tích khu vườn: S1 = 64 * 10 = 640 (m²)
b. Số cây bưởi:
Số cây bưởi = Diện tích / 4 = 640 / 4 = 160 (cây)
Đáp số: a. Diện tích khu vườn là 640 m2. b. Cả khu vườn trồng được 160 cây bưởi.
Là một nhà văn nổi tiếng của Việt Nam. Ông được biết đến với những tác phẩm văn học giàu giá trị hiện thực, phản ánh chân thực cuộc sống và con người Việt Nam, đặc biệt là người nông dân. Những tác phẩm tiêu biểu của ông bao gồm "Dế Mèn phiêu lưu ký" (cho thiếu nhi), "Miền Tây", "Truyện Tây Nguyên", và nhiều tác phẩm khác. Ông được xem là một trong những cây bút quan trọng của nền văn học Việt Nam hiện đại.
London's public means of transport is more expensive than cars.
mik tính sai bn nhé mik tính lại:
Để tính giá trị của biểu thức:
1−3−5+7−9−11+⋯+100−102−1041 - 3 - 5 + 7 - 9 - 11 + \dots + 100 - 102 - 104
chúng ta sẽ nhóm các hạng tử lại với nhau theo từng ba số một để dễ dàng tính toán.
Bước 1: Phân tích biểu thức thành các nhóm ba số liên tiếpBiểu thức có dạng:
(1−3−5)+(7−9−11)+(13−15−17)+⋯+(100−102−104)(1 - 3 - 5) + (7 - 9 - 11) + (13 - 15 - 17) + \dots + (100 - 102 - 104)
Mỗi nhóm có dạng a−(a+2)−(a+4)a - (a+2) - (a+4), với aa là các số lẻ bắt đầu từ 1 và tăng dần.
Bước 2: Tính giá trị của một nhómMỗi nhóm có dạng:
a−(a+2)−(a+4)=a−a−2−a−4=−6a - (a+2) - (a+4) = a - a - 2 - a - 4 = -6
Do đó, mỗi nhóm ba số đều có giá trị là −6-6.
Bước 3: Xác định số lượng nhómTrong biểu thức từ 1 đến 104, ta có các số lẻ là 1,3,5,7,…,1031, 3, 5, 7, \dots, 103. Đếm số lượng số lẻ này:
Số lẻ cuối cùng là 103, ta có công thức số lẻ:
an=1+(n−1)×2a_n = 1 + (n-1) \times 2
Giải phương trình 1+(n−1)×2=1031 + (n-1) \times 2 = 103 ta có:
(n−1)×2=102⇒n−1=51⇒n=52(n-1) \times 2 = 102 \quad \Rightarrow \quad n - 1 = 51 \quad \Rightarrow \quad n = 52
Vậy có 52 số lẻ từ 1 đến 103. Do mỗi nhóm có 3 phần tử, nên số lượng nhóm là:
523=17 nhoˊmvaˋ dư 1 soˆˊ lẻ, đoˊ laˋ 100.\frac{52}{3} = 17 \text{ nhóm} \quad \text{và dư 1 số lẻ, đó là 100.}
Bước 4: Tính tổng- Mỗi nhóm có giá trị −6-6, tổng của 17 nhóm là:
17×(−6)=−10217 \times (-6) = -102
- Phần dư là 100−102−104=−106100 - 102 - 104 = -106.
Tổng của toàn bộ biểu thức là:
−102+(−106)=−208-102 + (-106) = -208
Vậy giá trị của biểu thức là: −208-208.
Để tính tổng của dãy số: 1 - 3 - 5 + 7 - 9 - 11 + ... + 100 - 102 - 104, ta nhận thấy rằng chuỗi này lặp lại một chu kỳ với các phần tử có dãy số lẻ liên tiếp và sau đó là một số chẵn.
Ta có thể chia dãy này thành các nhóm:
+ Nhóm 1: 1 - 3 - 5 (có 3 số lẻ)
+ Nhóm 2: 7 - 9 - 11 (có 3 số lẻ)
+ ...
+ Nhóm 33: 97 - 99 - 101 (có 3 số lẻ)
+ Nhóm 34: 100 - 102 - 104 (có 3 số chẵn)
Nhận xét: Mỗi nhóm gồm 3 số lẻ và sau đó là một số chẵn, tức là mỗi nhóm sẽ cho kết quả cuối cùng là -7.
Vậy tổng của dãy số sẽ là: 33 nhóm x (-7) = -231
Do đó, tổng của dãy số này sẽ là -231.
a. ((-67) + (-20) + (-6))
[ -67 - 20 - 6 = -67 - 20 = -87 ] [ -87 - 6 = -93 ]
Vì vậy, kết quả của a là (-93).
b. ((-452) + (-6) + (-18))
[ -452 - 6 - 18 = -452 - 6 = -458 ] [ -458 - 18 = -476 ]
Vì vậy, kết quả của b là (-476).
c. ((-3) + (-13) + (-4) + (-10))
[ -3 - 13 - 4 - 10 = -3 - 13 = -16 ] [ -16 - 4 = -20 ] [ -20 - 10 = -30 ]
Vì vậy, kết quả của c là (-30).
-
Cụm danh từ: Là một nhóm từ trong đó có một danh từ chính và có thể có các từ bổ nghĩa hoặc xác định cho danh từ đó. Cụm danh từ thường được dùng để chỉ người, vật, địa điểm, hoặc khái niệm. Ví dụ: "cái bàn gỗ", "một cuốn sách hay".
-
Cụm động từ: Là một nhóm từ trong đó có một động từ chính và có thể có các từ bổ nghĩa hoặc xác định cho động từ đó. Cụm động từ thường diễn tả hành động, trạng thái hoặc quá trình. Ví dụ: "đi học", "ăn sáng".
-
Cụm tính từ: Là một nhóm từ trong đó có một tính từ chính và có thể có các từ bổ nghĩa hoặc xác định cho tính từ đó. Cụm tính từ thường dùng để miêu tả đặc điểm, tính chất của người, vật hoặc sự việc. Ví dụ: "rất đẹp", "hơi mệt".
-
Cấu tạo của cụm danh từ:
- Danh từ chính: Là danh từ trung tâm của cụm.
- Từ bổ nghĩa: Có thể là tính từ (miêu tả đặc điểm), đại từ (xác định), hoặc các cụm từ khác (chỉ định, chỉ số lượng, v.v.).
- Ví dụ: "Một chiếc xe hơi đỏ" (cụm danh từ với "xe hơi" là danh từ chính, "một" là từ chỉ số lượng, "đỏ" là tính từ bổ nghĩa).
-
Cấu tạo của cụm động từ:
- Động từ chính: Là động từ trung tâm của cụm.
- Từ bổ nghĩa: Có thể là trạng từ (miêu tả cách thức, thời gian, nơi chốn), hoặc các cụm từ khác.
- Ví dụ: "Chạy nhanh" (cụm động từ với "chạy" là động từ chính, "nhanh" là trạng từ bổ nghĩa).
-
Cấu tạo của cụm tính từ:
- Tính từ chính: Là tính từ trung tâm của cụm.
- Từ bổ nghĩa: Có thể là trạng từ (miêu tả mức độ, cách thức), hoặc các cụm từ khác.
- Ví dụ: "Rất thông minh" (cụm tính từ với "thông minh" là tính từ chính, "rất" là trạng từ bổ nghĩa).
Hy vọng những thông tin trên sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về cụm danh từ, cụm động từ và cụm tính từ!
????