

Bùi Xuân An
Giới thiệu về bản thân



































NHẦM, mình đã hiểu câu đố rồi! Đây là một câu đố mẹo.
Câu trả lời chính là số 10.
Giải thích:
- Câu đố nói "bớt đi 10 vẫn bằng 10, thêm vào 10 vẫn bằng 10". Điều này có nghĩa là chúng ta đang nói đến số 10 trên đồng hồ.
- Đồng hồ có vòng tròn từ 1 đến 12, khi bạn bớt đi 10 (hoặc thêm 10) trên đồng hồ, nó sẽ vẫn quay về số 10.
Ví dụ:
- Nếu bạn bớt đi 10 từ số 10 trên đồng hồ, bạn sẽ quay về số 10.
- Nếu bạn thêm 10 vào số 10, bạn cũng quay về số 10 vì đồng hồ là vòng tròn (10 + 10 = 20, nhưng trên đồng hồ, 20 tương ứng với 10).
Đáp án là 10.
Giải thích:
- Cái "đó" là số 10.
- Nếu bớt đi 10, ta có: \(10 - 10 = 0\).
- Nếu thêm vào 10, ta có: \(10 + 10 = 20\).
- Nhưng câu hỏi là nếu cái đó nhân với 2 thì bằng bao nhiêu, ta sẽ có: \(10 \times 2 = 20\).
Vậy kết quả cuối cùng là 20.
One aspect of my English learning that I would like to improve is my speaking and pronunciation. Although I understand English well and can write with ease, I often struggle with speaking fluently, especially when it comes to pronunciation and intonation. To improve, I plan to practice speaking more regularly with native speakers or through language exchange apps. I will also focus on listening to English podcasts and repeating sentences to mimic natural pronunciation. Additionally, I intend to record myself speaking to identify areas where I need improvement. By consistently practicing, I hope to gain more confidence in speaking English.
One aspect of my English learning that I would like to improve is my speaking and pronunciation. Although I understand English well and can write with ease, I often struggle with speaking fluently, especially when it comes to pronunciation and intonation. To improve, I plan to practice speaking more regularly with native speakers or through language exchange apps. I will also focus on listening to English podcasts and repeating sentences to mimic natural pronunciation. Additionally, I intend to record myself speaking to identify areas where I need improvement. By consistently practicing, I hope to gain more confidence in speaking English.
HT
The movie I recently watched was Inception, directed by Christopher Nolan. It is a mind-bending thriller that explores the concept of dreams within dreams. The plot follows a group of skilled thieves who infiltrate the subconscious of their targets to steal secrets. The visual effects were stunning, and the action scenes kept me on the edge of my seat. The performances, especially by Leonardo DiCaprio, were impressive. The complex narrative makes you question reality, and the ending is both thought-provoking and ambiguous. Overall, Inception is a brilliantly crafted film that leaves a lasting impression.
Mình không có thông tin cụ thể về bài thi HSG Anh lớp 6 cấp huyện của năm ngoái. Tuy nhiên, các bài thi HSG thường xoay quanh các chủ đề phổ biến trong chương trình học, như là:
- Giới thiệu bản thân (Myself)
- Gia đình (My family)
- Bạn bè (My friends)
- Sở thích (My hobbies)
- Trường học (My school)
- Môi trường và bảo vệ thiên nhiên (Environment and protecting nature)
- Một ngày trong cuộc sống (A day in my life)
- Chuyến đi du lịch (A trip)
Để chuẩn bị tốt, bạn có thể ôn lại các chủ đề trên và luyện viết về những chủ đề này, vì chúng rất phổ biến trong các bài thi HSG.
Để tính giá trị của biểu thức \(C\):
\(C = \frac{2^{12} \cdot 3^{5} - 4^{6} \cdot 81}{\left(\right. 2^{2} \cdot 3 \left.\right) + 8^{4} \cdot 3^{5}} \cdot \left(\right. 22.3 \left.\right) + 84.35\)
Bước 1: Tính các lũy thừa
Trước tiên, ta tính các lũy thừa trong biểu thức:
- \(2^{12} = 4096\)
- \(3^{5} = 243\)
- \(4^{6} = \left(\right. 2^{2} \left.\right)^{6} = 2^{12} = 4096\), vậy \(4^{6} = 4096\)
- \(8^{4} = \left(\right. 2^{3} \left.\right)^{4} = 2^{12} = 4096\)
Bước 2: Tính tử số
Biểu thức trong tử số là:
\(2^{12} \cdot 3^{5} - 4^{6} \cdot 81\)
- \(2^{12} \cdot 3^{5} = 4096 \cdot 243 = 995328\)
- \(4^{6} \cdot 81 = 4096 \cdot 81 = 331776\)
Do đó:
\(2^{12} \cdot 3^{5} - 4^{6} \cdot 81 = 995328 - 331776 = 663552\)
Bước 3: Tính mẫu số
Biểu thức trong mẫu số là:
\(\left(\right. 2^{2} \cdot 3 \left.\right) + 8^{4} \cdot 3^{5}\)
- \(2^{2} \cdot 3 = 4 \cdot 3 = 12\)
- \(8^{4} \cdot 3^{5} = 4096 \cdot 243 = 995328\)
Do đó:
\(\left(\right. 2^{2} \cdot 3 \left.\right) + 8^{4} \cdot 3^{5} = 12 + 995328 = 995340\)
Bước 4: Tính giá trị biểu thức
Bây giờ ta thay các giá trị đã tính vào biểu thức \(C\):
\(C = \frac{663552}{995340} \cdot 22.3 + 84.35\)
Tính thương:
\(\frac{663552}{995340} \approx 0.667\)
Sau đó nhân với \(22.3\):
\(0.667 \cdot 22.3 \approx 14.87\)
Cuối cùng cộng thêm \(84.35\):
\(14.87 + 84.35 = 99.22\)
Kết luận:
Giá trị của \(C\) là:
\(C \approx 99.22\)
mong là đúng, nhớ tick
Để giải bài toán này, ta cần tính biểu thức phức tạp sau:
\(B = \frac{\frac{- 11}{2} + \frac{\frac{- 5}{3}}{1 - \frac{4}{3}}}{\frac{3}{5} - \frac{\frac{- 2}{5}}{\frac{4}{5} - \frac{2}{3}}}\)
Bước 1: Tính toán phần tử trong tử số
Trước hết, ta giải quyết phần tử trong tử số:
\(\frac{- 11}{2} + \frac{\frac{- 5}{3}}{1 - \frac{4}{3}}\)
a) Tính \(1 - \frac{4}{3}\):
\(1 - \frac{4}{3} = \frac{3}{3} - \frac{4}{3} = \frac{- 1}{3}\)
b) Tính \(\frac{- 5}{3} \div \frac{- 1}{3}\):
Khi chia hai phân số, ta nhân với nghịch đảo của phân số thứ hai:
\(\frac{- 5}{3} \div \frac{- 1}{3} = \frac{- 5}{3} \times \frac{3}{- 1} = 5\)
c) Tính tử số:
Bây giờ ta tính toàn bộ tử số:
\(\frac{- 11}{2} + 5 = \frac{- 11}{2} + \frac{10}{2} = \frac{- 11 + 10}{2} = \frac{- 1}{2}\)
Bước 2: Tính toán phần tử trong mẫu số
Tiếp theo, ta giải quyết phần tử trong mẫu số:
\(\frac{3}{5} - \frac{\frac{- 2}{5}}{\frac{4}{5} - \frac{2}{3}}\)
a) Tính \(\frac{4}{5} - \frac{2}{3}\):
Để trừ hai phân số, ta cần tìm mẫu số chung. Mẫu số chung của \(5\) và \(3\) là \(15\), ta có:
\(\frac{4}{5} = \frac{12}{15} , \frac{2}{3} = \frac{10}{15}\) \(\frac{4}{5} - \frac{2}{3} = \frac{12}{15} - \frac{10}{15} = \frac{2}{15}\)
b) Tính \(\frac{- 2}{5} \div \frac{2}{15}\):
Khi chia hai phân số, ta nhân với nghịch đảo của phân số thứ hai:
\(\frac{- 2}{5} \div \frac{2}{15} = \frac{- 2}{5} \times \frac{15}{2} = \frac{- 2 \times 15}{5 \times 2} = \frac{- 30}{10} = - 3\)
c) Tính mẫu số:
Bây giờ ta tính toàn bộ mẫu số:
\(\frac{3}{5} - \left(\right. - 3 \left.\right) = \frac{3}{5} + 3 = \frac{3}{5} + \frac{15}{5} = \frac{18}{5}\)
Bước 3: Tính giá trị của \(B\)
Cuối cùng, ta tính toàn bộ biểu thức \(B\):
\(B = \frac{\frac{- 1}{2}}{\frac{18}{5}} = \frac{- 1}{2} \times \frac{5}{18} = \frac{- 5}{36}\)
Kết luận:
Giá trị của \(B\) là:
\(B = \frac{- 5}{36}\)
- Ta có các tia Ox, Oy đối nhau, và chúng nằm trên cùng một nửa mặt phẳng bờ chứa tia Ox. Điều này có nghĩa là các tia Ox và Oy là hai tia đối nhau, nằm trên một đường thẳng.
- Tia Oz có góc \(\angle x O z = 40^{\circ}\) với tia Ox.
- Tia Ot có góc \(\angle y O t = 60^{\circ}\) với tia Oy. Nhưng vì tia Oy đối tia Ox và chúng nằm trên cùng một nửa mặt phẳng bờ chứa tia Ox, ta có thể suy ra rằng tia Ot nằm giữa tia Oy và tia Ox.
- Do \(\angle x O z = 40^{\circ}\) và \(\angle y O t = 60^{\circ}\), nên góc \(\angle z O t = 180^{\circ} - \angle x O z - \angle y O t\) (vì tổng các góc trong một nửa mặt phẳng là \(180^{\circ}\)).
\(\angle z O t = 180^{\circ} - 40^{\circ} - 60^{\circ} = 80^{\circ}\)
Để tính góc \(\angle z O t\), ta đã thực hiện ở phần trên:
\(\angle z O t = 180^{\circ} - \angle x O z - \angle y O t = 180^{\circ} - 40^{\circ} - 60^{\circ} = 80^{\circ}\)
Vậy, góc \(\angle z O t = 80^{\circ}\).
- Ta nhận thấy rằng tia Oz và tia Ot có góc \(80^{\circ}\), tức là tia Oz nằm giữa tia Ox và tia Ot trên mặt phẳng.
- Kết luận
- a) Tia Oz nằm giữa tia Ox và tia Ot.
- b) Góc \(\angle z O t = 80^{\circ}\).
4/18 + 1 = 4/18 + 18/18
=22/18