Nguyễn Minh Châu

Giới thiệu về bản thân

!!Hello everyone! My name is Chau , and I am eleven years old. I am currently a student at Di Su in class 6A1 I love studying English because it helps me communicate with people around the world. In my free time, I enjoy reading books, listening to music, and playing sports. My dream is to become a police man in the future. Nice to meet you all!!^_^
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Câu 1. 

Thể thơ: Thất ngôn xen lục ngôn. 

Câu 2. 

Một thành ngữ, tục ngữ trong những thành ngữ, tục ngữ sau: 

 Ở bầu thì tròn, ở ống thì dài. 

– Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng.

– Gần nhà giàu đau răng ăn cốm/ Gần kẻ trộm ốm lưng chịu đòn. 

Câu 3. 

– Một biện pháp tu từ trong dòng thơ cuối: Điệp từ gần, phép đối Đen – đỏ, mực - son. 

– Tác dụng của một biện pháp tu từ kể trên:

+ Điệp từ: Nhấn mạnh sự tác động của môi trường đến con người.

+ Phép đối: Thể hiện rõ tính nhân quả, sự tác động của môi trường đến con người. Ở nơi xấu xa, tăm tối con người sẽ dần biến chất, xấu xa hơn; còn ở nơi êm ấm, hạnh phúc, tốt lành con người sẽ trở nên tốt đẹp hơn. 

Câu 4. 

– Đề tài: Môi trường sống.

– Chủ đề: Lời tự răn của tác giả về tầm quan trọng của việc lựa chọn môi trường sống thích hợp, tốt đẹp. 

Câu 5. 

– Dựa vào nội dung của văn bản tự rút ra cho mình bài học và có lí giải ngắn gọn hợp lí.  

– Một số bài học được rút ra từ văn bản:

+ Cần biết lựa chọn môi trường, hoàn cảnh sống tốt cho mình.

+ Cần biết chọn bạn để chơi, chọn người tốt để kết giao, học hỏi. 

Câu 1. Thể thơ: thất ngôn bát cú Đường luật.

Câu 2. Những hình ảnh nói về nét sinh hoạt hàng ngày đạm bạc, thanh cao của tác giả: ăn măng trúc, ăn giá, tắm hồ sen, tắm ao.

Câu 3:

– Biện pháp tu từ liệt kê: Một mai, một cuốc, một cần câu.

– Tác dụng:

+ Tạo sự cân xứng, nhịp nhàng, hài hòa cho lời thơ.

+ Nhấn mạnh: sự lựa chọn phương châm sống, cách ứng xử của tác giả – chọn lối sống tĩnh tại, an nhàn; vừa thể hiện sắc thái trào lộng, mỉa mai đối với cách sống ham danh vọng, phú quý…

Câu 4:

Quan niệm khôn – dại của tác giả:

– Dại: “tìm nơi vắng vẻ” – nơi tĩnh tại của thiên nhiên, thảnh thơi của tâm hồn.

– Khôn: “đến chốn lao xao” – chốn cửa quyền bon chen, thủ đoạn sát phạt.

=> Đó là một cách nói ngược: khôn mà khôn dại, dại mà dại khôn của tác giả.

=>Thái độ tự tin vào sự lựa chọn của bản thân và hóm hỉnh mỉa mai quan niệm sống bon chen của thiên hạ.

Câu 5:

Một số gợi ý:

– Là người sống giản dị, thanh bạch.

– Là người có trí tuệ, cốt cách thanh cao.

– Là người bản lĩnh: coi thường danh lợi.

Câu 1. 

Thể thơ của bài thơ: Thất ngôn bát cú.

Câu 2. 

Những cảm xúc, tâm trạng được thể hiện trong bài thơ: Nỗi buồn, nỗi bực dọc và nỗi đau đớn. 

Câu 3. 

Dòng thơ đầu: Trời không chớp bể chẳng mưa nguồn, đã gợi lên cho em những cảm nhận, suy nghĩ: 

- Thoạt đầu, người đọc có thể cảm thấy dòng thơ này là một dòng thơ rất đỗi bình thường khi miêu tả một đêm hè yên ả. 

- Sự xuất hiện của hai từ ngữ phủ định không và chẳng trong bối cảnh đêm hè gợi lên một không gian oi bức, kéo dài hết đêm này sang đêm khác, không có một chút thay đổi hay tia hi vọng nào cho sự mát mẻ, dễ chịu; qua đó nó gợi lên một cảm giác thật ngột ngạt, bức bối và rất khó chịu.

Câu 4. 

- Tác giả đã kết hợp sử dụng biện pháp điệp từ và liệt kê trong hai dòng thơ. 

- Tác dụng: Nhấn mạnh nỗi bực tức với chính mình của thi sĩ: Trong bối cảnh thời đại rối ren, thói đời nhố nhăng đang ngự trị, nhân dân phải chịu cảnh mất nước, nhưng thi sĩ lại không thể làm gì để thay đổi thời thế. Chính vì vậy, thi sĩ mới bực tức về sự vô tích sự của chính mình với chính mình, gia đình, đại cục và đất nước.

Câu 5. 

Qua bài thơ, Tú Xương hiện lên với vẻ đẹp cao quý về tâm hồn và nhân cách: Nỗi lo đời, ý thức trách nhiệm trước cuộc đời. (Mọi người có thể dựa vào nội dung bài thơ và kinh nghiệm sống để phân tích, làm rõ thêm.)

Câu 1. 

Lối nói, làn điệu xuất hiện trong văn bản: Nói sử.

Câu 2. 

- Chi tiết kì ảo trong văn bản: 

+ Thần khoét mắt Thị Phương. 

+ Thị Phương được tiên dạy hát.  

+ Ngọc nhảy lên mắt Thị Phương, mắt nàng sáng trở lại. 

Câu 3. 

- Các chỉ dẫn sân khấu: 

+ (Hát tiếp).

+ (Nói sử).

+ (Thị Phương cầm ngọc, nhọc nhẩy lên mắt, mắt sáng trở lại.).

- Tác dụng:

+ Chỉ dẫn cho hành động, lời nói của nhân vật trên sân khấu.

+ Giúp người đọc có hình dung cụ thể hơn về nhân vật khi đọc văn bản. 

Câu 4. 

Trong lời hát của Thị Phương, nàng đã nhắc đến những sự việc sau: 

- Chồng được vua sai đi dẹp giặc Xiêm, gia đình li tán. 

- Nàng và mẹ chồng phải đi chạy giặc trong rừng sâu. 

- Nàng không may gặp phải những loài "ác thú hổ lang" nhưng may mắn thoát nạn. 

- Nàng bị thần linh khoét mắt.

- Nàng được nàng tiên dạy hát để kiếm ăn qua ngày. 

Câu 5. 

- Ý nghĩa: Văn bản ca ngợi Thị Phương với những phẩm chất tốt đẹp; đề cao quan niệm ở hiền gặp lành của nhân dân ta. 

- Thông điệp:

+ Lên án chiến tranh phi nghĩa.

+ Quan niệm ở hiền gặp lành. 

+ Ngợi ca, trân trọng những phẩm chất tốt đẹp. 

Câu 1. 

Phương thức biểu đạt chính: Thuyết minh.

Câu 2. 

Sự việc chính: Huế đón bằng công nhận Di sản Tư liệu của UNESCO.

Câu 3. 

Văn bản được coi là một bản tin vì:  

– Văn bản cung cấp thông tin cho người đọc về việc Huế đón bằng công nhận Di sản Tư liệu của UNESCO vào ngày 23/11/2024.

– Các thông tin được đưa ra trong văn bản đều có tính chân thực, chính xác, có số liệu, minh chứng rõ ràng, cụ thể.

– Đặc biệt, gắn với thời điểm ra đời của văn bản, bản tin này đã đáp ứng được những yêu cầu cơ bản như tính hàm súc, ngắn gọn; tính chính xác, tin cậy; tính thời sự.

Câu 4. 

– Mục đích của tác giả qua bài viết:

+ Cung cấp thông tin một cách chính xác, nhanh chóng cho bạn đọc về sự kiện Huế đón bằng công nhận Di sản Tư liệu của UNESCO vào ngày 23/11/2024. 

+ Thông báo về việc tỉnh Thừa Thiên Huế đã hoàn thành dự án “Bảo tồn, tu bổ tổng thể di tích điện Thái Hoà” và động thổ công trình “Tu bổ, phục hồi, tôn tạo di tích điện Cần Chánh”.

+ Dung lượng ngắn gọn, ngôn ngữ dễ hiểu, trong sáng và có sự kết hợp với phương tiện phi ngôn ngữ.

Câu 5. 

– Phương tiện phi giao tiếp trong văn bản: Ảnh trao bằng công nhận Di sản Tư liệu của UNESCO cho "Những bản đúc nổi trên chín đỉnh đồng ở Hoàng Cung Huế".

– Tác dụng của phương tiện phi ngôn ngữ trong văn bản:

+ Giúp văn bản trở nên sinh động, hấp dẫn hơn.

+ Giúp người đọc có được cái nhìn trực quan hơn về buổi lễ trao bằng công nhận Di sản Tư liệu của UNESCO.

Câu 1. 

Biện pháp tu từ chính được sử dụng trong văn bản là tự sự.

Câu 2 :

Lí do Dớt trừng phạt Prô-mê-thê: Prô-mê-thê đã ăn cắp lửa của thần Dớt cho con người. Do đó, Dớt trừng phạt thần là để buộc Prô-mê-thê phải quy phục. 

Câu 3.

- Hình phạt Dớt dành cho Prô-mê-thê:

+ Ra lệnh đóng đinh, xiềng Prô-mê-thê trên một đỉnh núi cao chót vót trong dãy núi Cau-xcây.

+ Đày đọa Prô-mê-thê: ban ngày dưới nắng bỏng cháy da, ban đêm dưới sương tuyết rét buốt thấu xương.

+ Ngày ngày sai một con đại bàng có đôi cánh rộng và dài đến mổ bụng ăn buồng gan của Prô-mê-thê.

Câu 4.

- Một trong những chi tiết kì ảo sau:

+ Buồng gan bất tử của Prô-mê-thê tự mọc lại sau khi bị ăn.

+ Loài người trở nên bất tử nhờ ngọn lửa thiêng.

- Tác dụng: làm tăng tính hấp dẫn, li kì cho văn bản, giúp văn bản thu hút người đọc hơn. 

Câu 5. 

- Đặc điểm của cốt truyện: các sự kiện được sắp xếp theo thời gian tuyến tính, các sự kiện có mối quan hệ nhân quả với nhau.

- Đánh giá về cốt truyện: việc sắp xếp các sự kiện theo trình tự thời gian tuyến tính giúp cho bạn đọc dễ nắm bắt, theo dõi mạch truyện. 

Câu 1. 

Bài thơ Một tiếng rao đêm được viết theo thể thơ tự do.

Câu 2. 

- Nhân vật trữ tình: người tù nhân bị giam trong xà lim Quy Nhơn.

- Đối tượng trữ tình: em bé rao bán bánh đêm khuya. 

Câu 3. 

- Xác định biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ Tiếng rao sao mà ướt lạnh tê lòng!: tác giả sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ (cụ thể là ẩn dụ chuyển đổi cảm giác) khi dùng cụm từ  "ướt lạnh" (cảm nhận bằng xúc giác) để bổ sung ý nghĩa cho "tiếng rao" (một dạng âm thanh phải cảm nhận bằng thính giác). 

- Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ: biện pháp tu từ ẩn dụ trong trường hợp này không chỉ có tác dụng làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt; mà còn nhấn mạnh cảm xúc, tâm trạng của nhân vật trữ tình khi nghe tiếng rao đêm của một số phận nhỏ bé, đáng thương, vất vả. 

Câu 4. 

- Chủ đề: số phận nhỏ bé, đáng thương của đứa trẻ nghèo. 

- Tư tưởng: tác giả thể hiện sự đồng cảm, xót thương cho số phận của những đứa trẻ nghèo, đáng thương, vất vả. 

Câu 5. 

Qua bài thơ, tác giả gửi gắm thông điệp: hãy yêu thương, nâng niu, bảo vệ, săn sóc những đứa trẻ để chúng có được những năm tháng tuổi thơ yên vui, hạnh phúc. 

Câu 1. 

Thể loại của văn bản Truyện Ngư tinh là thần thoại. 

Câu 2.

Câu văn mô tả ngoại hình của Ngư tinh là: "Ở ngoài biển Đông có con cá đã thành tinh, mình như rắn dài hơn năm mươi trượng, chân nhiều như rết, biến hóa thiên hình vạn trạng, linh dị khôn lường, khi đi thì ầm ầm như mưa bão, lại ăn thịt người nên ai cũng sợ". 

Câu 3.

- Xác định một chi tiết kì ảo trong văn bản, chẳng hạn như: 

+ Con cá thành tinh, có ngoại hình kinh dị, có phép biến hóa thiên hình vạn trạng và ăn thịt người. 

+ Tiên giúp dân đục đá làm cảng để tránh bị Ngư tinh ăn thịt. 

+ Long Quân giúp dân diệt trừ Ngư tinh. 

+ Thân hình Ngư tinh biến hóa thành các địa danh.

- Em đã nêu tác dụng của chi tiết kì ảo đó, nhưng cần chỉ ra tác dụng chung của chi tiết kì ảo là giúp văn bản hấp dẫn, li kì hơn. 

Câu 4.

Việc Long Quân diệt trừ Ngư tinh thể hiện khát vọng chinh phục, khai phá tự nhiên của con người thuở sơ khai.

Câu 5.

Việc lồng ghép những địa danh có thật trong tác phẩm có tác dụng làm tăng tình thuyết phục, xác thực hơn cho câu chuyện. 

Ta có \(B^{'}\) là điểm đối xứng của \(B\) qua \(O\) nên \(B B^{'}\) là một đường kính của đường tròn ngoại tiếp tam giác \(A B C\).

Ta có: \(O C = \frac{1}{2} B B^{'}\) nên tam giác \(C B B^{'}\) vuông tại \(C\).

Ta có: \(\left{\right. B^{'} C \bot B C \\ A H \bot B C \Rightarrow B^{'} C / / A H\)

Tương tự: \(O A = \frac{1}{2} B B^{'}\) nên tam giác \(A B B^{'}\) vuông tại \(A\).

Ta có: \(\left{\right. B^{'} A \bot A B \\ C H \bot A B \Rightarrow B^{'} A / / C H\)

Từ (1) và (2) ta có tứ giác \(A H C B^{'}\) là hình bình hành. Suy ra \(\overset{\rightarrow}{A H} = \overset{\rightarrow}{B^{'} C}\).

- Chứng minh \(\overset{\rightarrow}{A M} = \overset{\rightarrow}{N C}\).

Ta có:
\(M\) trung điểm \(B C \rightarrow M C = \frac{1}{2} B C\).

\(N\) trung điểm \(A D \rightarrow A N = \frac{1}{2} A D\).

Mà \(A D = B C \Rightarrow A N = M C \Rightarrow\) Tứ giác \(A M C N\) là hình bình hành \(\Rightarrow \overset{\rightarrow}{A M} = \overset{\rightarrow}{N C}\).

- Chứng minh \(\overset{\rightarrow}{D K} = \overset{\rightarrow}{N I}\).

\(& \&\text{nbsp};\text{Ta}\&\text{nbsp};\text{c} \overset{ˊ}{\text{o}} :\&\text{nbsp}; \left{\right. \begin{matrix}A N / / M B \\ A N = M B \Rightarrow A B M N \&\text{nbsp};\text{l} \overset{ˋ}{\text{a}} \&\text{nbsp};\text{h} \overset{ˋ}{\imath} \text{nh}\&\text{nbsp};\text{b} \overset{ˋ}{\imath} \text{nh}\&\text{nbsp};\text{h} \overset{ˋ}{\text{a}} \text{nh}\&\text{nbsp}; \Rightarrow I \&\text{nbsp};\text{l} \overset{ˋ}{\text{a}} \&\text{nbsp};\text{trung}\&\text{nbsp};đ\text{i}ể\text{m}\&\text{nbsp}; N B \Rightarrow N I = \frac{1}{2} N B \left(\right. 1 \left.\right) . \\ M N / / A B\end{matrix} \\ & \&\text{nbsp};\text{Ta}\&\text{nbsp};\text{c} \overset{ˊ}{\text{o}} :\&\text{nbsp}; \left{\right. \begin{matrix}D N / / M C \\ D N = M C \Rightarrow C D N M \&\text{nbsp};\text{l} \overset{ˋ}{\text{a}} \&\text{nbsp};\text{h} \overset{ˋ}{\imath} \text{nh}\&\text{nbsp};\text{b} \overset{ˋ}{\imath} \text{nh}\&\text{nbsp};\text{h} \overset{ˋ}{\text{a}} \text{nh}\&\text{nbsp}; \Rightarrow K \&\text{nbsp};\text{l} \overset{ˋ}{\text{a}} \&\text{nbsp};\text{trung}\&\text{nbsp};đ\text{i}ể\text{m}\&\text{nbsp}; M D \Rightarrow D K = \frac{1}{2} D M \left(\right. 2 \left.\right) .\&\text{nbsp}; \\ M N / / D C\end{matrix}\)

Dễ thấy \(B N D M\) là hình bình hành do \(\left{\right. B N / / M D \\ B N = M D\) nên \(N D = B M \left(\right. 3 \left.\right)\).

Từ (1),(2),(3) \(\Rightarrow \overset{\rightarrow}{D K} = \overset{\rightarrow}{N I}\).