

Gia Bao
Giới thiệu về bản thân



































Dưới đây là gợi ý trả lời cho các câu hỏi về văn bản thơ “Lời của chim hải âu” của Nguyễn Đình Tâm:
Câu 1: Chỉ ra dấu hiệu để xác định thể thơ của văn bản.
Dấu hiệu nhận biết thể thơ của văn bản là:
- Văn bản được trình bày dưới dạng các câu thơ ngắn, không tuân theo luật bằng trắc nghiêm ngặt như thơ truyền thống.
- Các câu thơ có độ dài khác nhau, không theo vần điệu cố định.
- Văn bản mang tính tự do, gần với thể thơ tự do hiện đại.
=> Do đó, văn bản thuộc thể thơ tự do.
Câu 2: Theo văn bản, mẹ Hải âu có hành động gì khác biệt so với các loài chim khác?
Theo văn bản, khác với các loài chim khác không tự đẩy con mình ra khỏi tổ, mẹ Hải âu là loài duy nhất có hành động tự đẩy con mình từ vách núi cao xuống biển để con phải tự lập, tự mình đối mặt với thử thách và sống sót. Đây là hành động thể hiện sự dũng cảm và sự thúc đẩy con trưởng thành, không nuông chiều, bảo bọc quá mức.
Câu 3: Anh/Chị hiểu như thế nào về lời của mẹ Hải âu qua các dòng thơ:
“con đừng rúc vào ngực mẹ
đừng nhìn vào ngấn ướt trong mắt mẹ
con phải lao xuống biển”?
Lời mẹ Hải âu thể hiện sự dặn dò đầy yêu thương nhưng cũng rất kiên quyết. Mẹ khuyên con không nên trốn tránh, dựa dẫm vào mẹ nữa mà phải mạnh mẽ, can đảm lao ra đời, đối mặt với khó khăn, thử thách dù có thể gặp nguy hiểm. “Ngấn ướt trong mắt mẹ” thể hiện nỗi lo lắng, tình thương sâu sắc, nhưng mẹ vẫn quyết tâm để con tự lập, tự mình sống và trưởng thành.
Câu 4: Nêu hiệu quả nghệ thuật của phép tu từ so sánh trong dòng thơ:
“họ sẽ chào đón con như những chiến binh quả cảm”.
Phép so sánh “như những chiến binh quả cảm” làm nổi bật sự kính trọng, ngưỡng mộ và sự trân trọng của những người thủy thủ, ngư dân đối với chim hải âu. Nó gợi lên hình ảnh con chim hải âu không chỉ là sinh vật nhỏ bé mà còn là những chiến binh dũng cảm, kiên cường, mạnh mẽ trên biển cả. Phép so sánh giúp tăng sức biểu cảm, làm rõ ý nghĩa về sự dũng cảm và ý chí kiên cường của chim hải âu.
Câu 5: Ý thơ “Và tôi đặt cược đời mình theo những cánh Hải âu” gợi cho anh/chị suy nghĩ gì? (khoảng 5 – 7 dòng)
Câu thơ thể hiện sự tin tưởng, kỳ vọng và niềm hy vọng lớn lao của tác giả vào thế hệ trẻ – những “cánh hải âu” dũng cảm, tự lập và đầy nhiệt huyết. Tác giả như đặt cả cuộc đời mình vào sự thành công và trưởng thành của những người trẻ, tin rằng họ sẽ vươn cao, bay xa, mang lại tương lai tươi sáng cho xã hội. Đây cũng là lời động viên, cổ vũ tinh thần dấn thân, tự lập và khát vọng sống của mỗi người trẻ trên hành trình trưởng thành.
Nếu bạn cần tôi giúp mở rộng hoặc chỉnh sửa câu trả lời, cứ nói nhé!
Dưới đây là lời giải chi tiết cho hai bài toán bạn hỏi:
Bài 1: Tìm số nguyên \(n\) để biểu thức
\(\frac{2 n - 1}{3 n + 2}\)rút gọn được.
Phân tích:
Một phân số có thể rút gọn được khi tử số và mẫu số có ước chung lớn hơn 1.
Vậy ta cần tìm số nguyên \(n\) sao cho:
\(gcd \left(\right. 2 n - 1 , 3 n + 2 \left.\right) > 1\)Giải:
Gọi \(d = gcd \left(\right. 2 n - 1 , 3 n + 2 \left.\right)\), \(d > 1\).
Vì \(d \mid \left(\right. 2 n - 1 \left.\right)\) và \(d \mid \left(\right. 3 n + 2 \left.\right)\), nên \(d\) cũng chia được các tổ hợp tuyến tính của chúng:
\(d \mid \left(\right. 3 \times \left(\right. 2 n - 1 \left.\right) \left.\right) = 6 n - 3\) \(d \mid \left(\right. 2 \times \left(\right. 3 n + 2 \left.\right) \left.\right) = 6 n + 4\)Do đó,
\(d \mid \left(\right. \left(\right. 6 n + 4 \left.\right) - \left(\right. 6 n - 3 \left.\right) \left.\right) = 7\)Vậy \(d \mid 7\).
Vì \(d > 1\), nên \(d = 7\).
Điều kiện:
\(7 \mid \left(\right. 2 n - 1 \left.\right) \text{v} \overset{ˋ}{\text{a}} 7 \mid \left(\right. 3 n + 2 \left.\right)\)Tức là:
\(2 n - 1 \equiv 0 \left(\right. m o d 7 \left.\right) \Rightarrow 2 n \equiv 1 \left(\right. m o d 7 \left.\right)\) \(3 n + 2 \equiv 0 \left(\right. m o d 7 \left.\right) \Rightarrow 3 n \equiv - 2 \equiv 5 \left(\right. m o d 7 \left.\right)\)Giải từng phương trình modulo 7:
- \(2 n \equiv 1 \left(\right. m o d 7 \left.\right)\)
Nhân hai vế với nghịch đảo của 2 modulo 7. Vì \(2 \times 4 = 8 \equiv 1 \left(\right. m o d 7 \left.\right)\), nên nghịch đảo của 2 là 4.
\(n \equiv 4 \times 1 = 4 \left(\right. m o d 7 \left.\right)\)- \(3 n \equiv 5 \left(\right. m o d 7 \left.\right)\)
Nghịch đảo của 3 modulo 7 là 5 vì \(3 \times 5 = 15 \equiv 1 \left(\right. m o d 7 \left.\right)\)
\(n \equiv 5 \times 5 = 25 \equiv 4 \left(\right. m o d 7 \left.\right)\)Kết luận:
Cả hai điều kiện đều yêu cầu:
\(n \equiv 4 \left(\right. m o d 7 \left.\right)\)Vậy các số nguyên \(n\) thỏa mãn là:
\(n = 7 k + 4 , k \in \mathbb{Z}\)Bài 2: Cho
\(A = \frac{10 n}{5 n - 3} , n \in \mathbb{Z}\)a) Tìm \(n\) để \(A\) có giá trị nguyên
Điều kiện:
- Mẫu số khác 0:
- \(A\) là số nguyên \(\Rightarrow 5 n - 3 \mid 10 n\)
Phân tích:
Giả sử \(d = 5 n - 3\), ta cần \(d \mid 10 n\).
Ta có:
\(d = 5 n - 3 \Rightarrow 5 n = d + 3\)Thay vào biểu thức \(10 n = 2 \times 5 n = 2 \left(\right. d + 3 \left.\right) = 2 d + 6\).
Vì \(d \mid 10 n\), tức là \(d \mid 2 d + 6\).
Mà \(d \mid 2 d\) nên \(d \mid 6\).
Tóm lại:
\(5 n - 3 = d \mid 6\)Vậy \(5 n - 3\) là ước của 6.
Các ước của 6 là: \(\pm 1 , \pm 2 , \pm 3 , \pm 6\).
Tìm \(n\) ứng với từng giá trị:
- \(5 n - 3 = 1 \Rightarrow 5 n = 4 \Rightarrow n = \frac{4}{5}\) (không nguyên)
- \(5 n - 3 = - 1 \Rightarrow 5 n = 2 \Rightarrow n = \frac{2}{5}\) (không nguyên)
- \(5 n - 3 = 2 \Rightarrow 5 n = 5 \Rightarrow n = 1\) (nguyên)
- \(5 n - 3 = - 2 \Rightarrow 5 n = 1 \Rightarrow n = \frac{1}{5}\) (không nguyên)
- \(5 n - 3 = 3 \Rightarrow 5 n = 6 \Rightarrow n = \frac{6}{5}\) (không nguyên)
- \(5 n - 3 = - 3 \Rightarrow 5 n = 0 \Rightarrow n = 0\) (nguyên)
- \(5 n - 3 = 6 \Rightarrow 5 n = 9 \Rightarrow n = \frac{9}{5}\) (không nguyên)
- \(5 n - 3 = - 6 \Rightarrow 5 n = - 3 \Rightarrow n = - \frac{3}{5}\) (không nguyên)
Vậy các giá trị nguyên \(n\) thỏa mãn là:
\(n = 0 , n = 1\)Kiểm tra giá trị \(A\):
- Với \(n = 0\):
- Với \(n = 1\):
b) Tìm giá trị lớn nhất của \(A\)
Ta xét hàm số:
\(A \left(\right. n \left.\right) = \frac{10 n}{5 n - 3}\)với \(n \in \mathbb{Z}\), \(n \neq \frac{3}{5}\).
Phân tích:
- Khi \(n \rightarrow + \infty\), \(A \left(\right. n \left.\right) \rightarrow \frac{10 n}{5 n} = 2\)
- Khi \(n \rightarrow - \infty\), \(A \left(\right. n \left.\right) \rightarrow 2\)
Tính giá trị \(A \left(\right. n \left.\right)\) tại một số \(n\) nguyên:
\(n\)nnn | \(A \left(\right. n \left.\right) = \frac{10 n}{5 n - 3}\)A(n)=10n5n−3A(n) = \frac{10n}{5n - 3}A(n)=5n−310n | Giá trị |
---|---|---|
0 | 0 | 0 |
1 | \(\frac{10}{2} = 5\)102=5\frac{10}{2} = 5210=5 | 5 |
2 | \(\frac{20}{7} \approx 2.86\)207≈2.86\frac{20}{7} \approx 2.86720≈2.86 | 2.86 |
3 | \(\frac{30}{12} = 2.5\)3012=2.5\frac{30}{12} = 2.51230=2.5 | 2.5 |
4 | \(\frac{40}{17} \approx 2.35\)4017≈2.35\frac{40}{17} \approx 2.351740≈2.35 | 2.35 |
5 | \(\frac{50}{22} \approx 2.27\)5022≈2.27\frac{50}{22} \approx 2.272250≈2.27 | 2.27 |
-1 | \(\frac{- 10}{- 8} = 1.25\)−10−8=1.25\frac{-10}{-8} = 1.25−8−10=1.25 | 1.25 |
-2 | \(\frac{- 20}{- 13} \approx 1.54\)−20−13≈1.54\frac{-20}{-13} \approx 1.54−13−20≈1.54 | 1.54 |
-3 | \(\frac{- 30}{- 18} = 1.67\)−30−18=1.67\frac{-30}{-18} = 1.67−18−30=1.67 | 1.67 |
Nhận xét:
- Giá trị \(A \left(\right. n \left.\right)\) lớn nhất trong các giá trị nguyên đã thử là tại \(n = 1\) với \(A = 5\).
- Các giá trị khác đều gần 2 hoặc nhỏ hơn 5.
- Vì hàm số tiệm cận 2 khi \(n \rightarrow \pm \infty\), nên giá trị lớn nhất của \(A\) trên các số nguyên là 5 tại \(n = 1\).
Tóm tắt đáp án:
- Bài 1: Các số nguyên \(n\) để phân số rút gọn được là \(n = 7 k + 4\), với \(k \in \mathbb{Z}\).
- Bài 2:
- a) \(A\) nguyên khi \(n = 0\) hoặc \(n = 1\).
- b) Giá trị lớn nhất của \(A\) là \(5\), đạt được tại \(n = 1\).
Nếu bạn cần giải thích thêm hoặc bài toán khác, cứ hỏi nhé!
Bạn cho biểu thức:
\(M = \frac{5 n + 2}{2 n + 1}\)và muốn tìm số nguyên \(n\) để \(M\) lớn nhất.
Bước 1: Xác định miền xác định
Mẫu số \(2 n + 1 \neq 0 \Rightarrow n \neq - \frac{1}{2}\). Vì \(n\) là số nguyên nên không phải lo lắng nhiều, chỉ cần tránh \(n = - \frac{1}{2}\) (không phải số nguyên).
Bước 2: Xét hàm số liên tục trên số nguyên
Ta có thể xem hàm số
\(f \left(\right. n \left.\right) = \frac{5 n + 2}{2 n + 1}\)với \(n \in \mathbb{Z}\).
Bước 3: Tính giới hạn khi \(n \rightarrow \pm \infty\)
\(\underset{n \rightarrow \infty}{lim } f \left(\right. n \left.\right) = \frac{5 n}{2 n} = \frac{5}{2} = 2.5\) \(\underset{n \rightarrow - \infty}{lim } f \left(\right. n \left.\right) = \frac{5 n}{2 n} = \frac{5}{2} = 2.5\)Vì vậy, hàm số tiệm cận về 2.5 khi \(n \rightarrow \pm \infty\).
Bước 4: Tính đạo hàm để xác định chiều biến thiên (nếu xem \(n\) là biến thực)
\(f \left(\right. n \left.\right) = \frac{5 n + 2}{2 n + 1}\)Đạo hàm:
\(f^{'} \left(\right. n \left.\right) = \frac{\left(\right. 5 \left.\right) \left(\right. 2 n + 1 \left.\right) - \left(\right. 5 n + 2 \left.\right) \left(\right. 2 \left.\right)}{\left(\right. 2 n + 1 \left.\right)^{2}} = \frac{10 n + 5 - 10 n - 4}{\left(\right. 2 n + 1 \left.\right)^{2}} = \frac{1}{\left(\right. 2 n + 1 \left.\right)^{2}} > 0\)Vì mẫu bình phương luôn dương, nên \(f^{'} \left(\right. n \left.\right) > 0\) với mọi \(n \neq - \frac{1}{2}\).
=> Hàm số đơn điệu tăng trên từng khoảng xác định.
Bước 5: Kết luận
- Hàm số tăng trên từng khoảng \(\left(\right. - \infty , - \frac{1}{2} \left.\right)\) và \(\left(\right. - \frac{1}{2} , + \infty \left.\right)\).
- Vì \(n\) là số nguyên, ta xét các giá trị nguyên gần \(- \frac{1}{2}\):
Giá trị \(n = 0\):
\(M = \frac{5 \cdot 0 + 2}{2 \cdot 0 + 1} = \frac{2}{1} = 2\)Giá trị \(n = - 1\):
\(M = \frac{5 \cdot \left(\right. - 1 \left.\right) + 2}{2 \cdot \left(\right. - 1 \left.\right) + 1} = \frac{- 5 + 2}{- 2 + 1} = \frac{- 3}{- 1} = 3\)Giá trị \(n = 1\):
\(M = \frac{5 \cdot 1 + 2}{2 \cdot 1 + 1} = \frac{5 + 2}{2 + 1} = \frac{7}{3} \approx 2.33\)Giá trị \(n = 2\):
\(M = \frac{10 + 2}{4 + 1} = \frac{12}{5} = 2.4\)Giá trị \(n = - 2\):
\(M = \frac{- 10 + 2}{- 4 + 1} = \frac{- 8}{- 3} \approx 2.67\)Giá trị \(n = - 3\):
\(M = \frac{- 15 + 2}{- 6 + 1} = \frac{- 13}{- 5} = 2.6\)Giá trị \(n = - 4\):
\(M = \frac{- 20 + 2}{- 8 + 1} = \frac{- 18}{- 7} \approx 2.57\)Nhìn vào các giá trị trên, ta thấy \(M\) đạt giá trị lớn nhất khi \(n = - 1\) với \(M = 3\).
Đáp án:
Số nguyên \(n\) để \(M\) lớn nhất là \(n = - 1\), khi đó \(M = 3\).
Nếu bạn cần giải thích thêm hoặc tìm giá trị lớn nhất trong phạm vi \(n\) cho trước, hãy cho biết nhé!
Dưới đây là gợi ý làm bài cho hai câu hỏi của bạn:
Câu 1: Viết đoạn văn cảm nhận về hình ảnh mẹ Hải âu (khoảng 200 chữ)
Hình ảnh mẹ Hải âu trong văn bản hiện lên thật gần gũi, thân thương và đầy tình mẫu tử thiêng liêng. Mẹ Hải âu không chỉ là người dẫn dắt, bảo vệ mà còn là biểu tượng của sự hy sinh và tình yêu thương vô bờ bến dành cho con. Dù biết rằng con sẽ phải đối mặt với bao hiểm nguy khi lao xuống biển rộng lớn, mẹ vẫn kiên nhẫn dạy dỗ, truyền cho con sức mạnh và niềm tin vào cuộc sống. Hình ảnh mẹ Hải âu không chỉ thể hiện sự lo lắng, quan tâm mà còn là nguồn động viên tinh thần lớn lao, giúp con vững bước trên hành trình trưởng thành. Qua đó, tác giả đã khắc họa một cách sinh động tình mẫu tử thiêng liêng, đồng thời gửi gắm thông điệp về sự dấn thân và tự lập trong cuộc đời mỗi người. Mẹ Hải âu chính là biểu tượng của sự che chở và khích lệ để con tự tin bay xa, tự mình khám phá thế giới rộng lớn.
Câu 2: Bài văn nghị luận về ý nghĩa của việc dấn thân và tự lập trong hành trình trưởng thành (khoảng 600 chữ)
Mở bài:
Trong bài thơ “Lời của chim hải âu”, Nguyễn Đình Tâm đã gửi gắm một thông điệp sâu sắc về hành trình trưởng thành của con người, đặc biệt là những người trẻ: phải dấn thân và tự lập để có thể sống thật sự, sống có ý nghĩa. Những câu thơ “con phải lao xuống biển / có thể gặp vô vàn hiểm nguy / nhưng con phải sống / con sẽ sống / và con tự sống” đã khắc họa rõ nét tinh thần ấy.
Thân bài:
Trước hết, việc dấn thân là bước đi đầu tiên và quan trọng nhất trong quá trình trưởng thành. Dấn thân có nghĩa là không ngại khó khăn, thử thách, dám đối mặt với những nguy hiểm, rủi ro để khám phá và chinh phục thế giới. Giống như chim hải âu phải lao xuống biển rộng lớn đầy sóng gió, mỗi người trẻ cũng cần mạnh dạn bước ra khỏi vùng an toàn của bản thân, không ngừng học hỏi, trải nghiệm để phát triển năng lực và bản lĩnh. Nếu chỉ đứng yên một chỗ, ta sẽ mãi không thể trưởng thành và hoàn thiện chính mình.
Tiếp theo, tự lập là yếu tố then chốt giúp mỗi người trẻ xây dựng cuộc sống độc lập, tự chủ và có trách nhiệm. Tự lập không chỉ là khả năng tự lo cho bản thân về vật chất mà còn là sự tự tin trong tư duy, trong các quyết định và hành động của mình. Khi tự lập, người trẻ sẽ biết cách giải quyết khó khăn, vượt qua thử thách mà không phụ thuộc vào người khác. Điều này giúp họ trưởng thành toàn diện về mặt nhân cách và tinh thần.
Hơn nữa, dấn thân và tự lập còn giúp người trẻ hình thành ý chí kiên cường, tinh thần lạc quan và khả năng thích nghi với môi trường sống luôn biến đổi. Trong xã hội hiện đại đầy biến động, chỉ có những người biết dấn thân và tự lập mới có thể vững vàng, phát triển và đóng góp tích cực cho cộng đồng. Đây cũng chính là nền tảng để họ xây dựng một cuộc đời ý nghĩa, thành công và hạnh phúc.
Kết bài:
Tóm lại, dấn thân và tự lập là hai yếu tố không thể thiếu trong hành trình trưởng thành của mỗi người trẻ. Qua hình ảnh chim hải âu lao xuống biển, Nguyễn Đình Tâm đã truyền cảm hứng mạnh mẽ về tinh thần dám sống, dám đương đầu với thử thách và tự mình làm chủ cuộc đời. Mỗi người trẻ hãy luôn ghi nhớ và thực hành thông điệp ấy để trở thành phiên bản tốt nhất của chính mình, góp phần xây dựng tương lai tươi sáng.
Nếu bạn cần, tôi có thể giúp bạn chỉnh sửa hoặc mở rộng bài viết theo yêu cầu cụ thể hơn.
Chào bạn! 😊
Chúc mừng bạn đã đăng ký thêm nick mới! Nếu bạn cần hỗ trợ gì hay muốn trò chuyện, học tập, giải bài tập hay bất cứ điều gì, cứ thoải mái hỏi mình nhé. Mình luôn sẵn sàng giúp đỡ bạn! 🎉✨
Bạn muốn bắt đầu từ đâu nào?