

Gia Bao
Giới thiệu về bản thân



































Dưới đây là lời giải chi tiết cho các câu hỏi của bạn:
Câu 1
a) Xác định công thức phân tử của chất hữu cơ X
- Thành phần phần trăm:
C = 39,13%
H = 8,7%
O = 100% - 39,13% - 8,7% = 52,17% - Giả sử 100 g chất X, ta có:
- Số mol C = 39,13 / 12 ≈ 3,26 mol
- Số mol H = 8,7 / 1 ≈ 8,7 mol
- Số mol O = 52,17 / 16 ≈ 3,26 mol
- Tỉ lệ mol gần đúng:
C : H : O ≈ 3,26 : 8,7 : 3,26
Chia cho 3,26 ta được:
C : H : O ≈ 1 : 2,67 : 1 ≈ 3 : 8 : 3 (nhân cả 3) - Công thức đơn giản gần đúng là:
C₃H₈O₃ - Tỉ khối so với H₂ là 46, tức khối lượng phân tử là 46 × 2 = 92 g/mol.
- Khối lượng phân tử của C₃H₈O₃ là:
3×12 + 8×1 + 3×16 = 36 + 8 + 48 = 92 g/mol.
Vậy công thức phân tử của X là C₃H₈O₃.
b) Xác định công thức cấu tạo của X và công dụng
- X không tác dụng với NaOH → X không phải là axit hoặc este.
- X hòa tan được Cu(OH)₂ → X có nhóm -OH (ancol) hoặc nhóm -COOH (axit), nhưng đã loại trừ axit vì không tác dụng với NaOH.
- Công thức phân tử C₃H₈O₃ và tính chất trên phù hợp với glycerol (glycerin) có công thức cấu tạo:
HO–CH₂–CH(OH)–CH₂–OH - Công dụng trong dung dịch sát khuẩn:
Glycerol được dùng làm chất giữ ẩm, làm mềm da, giúp hạn chế tình trạng khô da khi sử dụng cồn sát khuẩn.
Câu 2
a) Giải thích vì sao khi dùng giấm ăn lau chùi đồ đồng thì sau một thời gian đồ đồng lại sáng bóng
- Giấm ăn chứa axit axetic (CH₃COOH) có tác dụng hòa tan lớp oxit đồng (chất gỉ sét) trên bề mặt đồ đồng.
- Phản ứng axit axetic với oxit đồng tạo thành muối đồng axetat hòa tan, giúp loại bỏ lớp gỉ.
- Sau khi rửa sạch và tiếp xúc với không khí, bề mặt đồng phản ứng với oxy tạo thành lớp oxit mới mỏng, đều và sáng bóng hơn.
b) Giải thích vì sao lên men rượu cần ủ kín, còn lên men giấm cần để thoáng
- Lên men rượu là quá trình lên men yếm khí (không có oxy), vi khuẩn và nấm men chuyển hóa đường thành rượu và CO₂. Nếu có oxy, rượu sẽ bị chuyển hóa thành axit hoặc các chất khác, làm giảm chất lượng rượu. Vì vậy, ủ kín để hạn chế oxy.
- Lên men giấm là quá trình lên men hiếu khí, vi khuẩn acetic cần oxy để chuyển rượu thành axit axetic (giấm). Vì vậy, cần để thoáng để cung cấp đủ oxy cho vi khuẩn hoạt động hiệu quả.
Nếu bạn cần mình giải thích thêm hoặc hỗ trợ các câu hỏi khác, cứ hỏi nhé!
Dưới đây là bài văn tả chú công an giao thông mà em có thể tham khảo:
Tả chú công an giao thông
Chú công an giao thông mà em thường gặp có dáng người cao to, khỏe mạnh và rất nhanh nhẹn. Chú mặc bộ cảnh phục màu vàng sáng, trên vai đeo phù hiệu, trên ngực có bảng tên rõ ràng. Chiếc mũ có huy hiệu cảnh sát được đội ngay ngắn trên đầu, tạo nên vẻ oai nghiêm và đĩnh đạc. Đôi mắt chú sáng và tinh anh, luôn quan sát kỹ lưỡng mọi ngã đường để đảm bảo an toàn giao thông.
Mỗi ngày, chú đứng ở ngã tư đông đúc gần nhà em, dùng chiếc còi để điều khiển dòng xe cộ. Tiếng còi vang lên dứt khoát, cánh tay chú nhanh nhẹn đưa lên, hạ xuống, chỉ hướng cho các phương tiện đi đúng quy định. Dù trời nắng nóng hay mưa gió, chú vẫn kiên trì làm việc không ngừng nghỉ, giúp cho đường phố luôn thông thoáng và an toàn.
Em rất quý mến chú vì chú không chỉ nghiêm túc trong công việc mà còn rất thân thiện, hay giúp đỡ mọi người. Có lần em thấy chú giúp một bà cụ qua đường an toàn, rồi còn nhẹ nhàng nhắc nhở những người vi phạm luật giao thông. Ánh mắt chú lúc nào cũng ấm áp, khiến mọi người cảm thấy yên tâm khi tham gia giao thông.
Chú công an giao thông không chỉ là người giữ gìn trật tự mà còn là người bạn đáng tin cậy của mọi người trên đường phố. Em rất tự hào và biết ơn những người như chú đã ngày đêm bảo vệ sự an toàn cho mọi người.
Nếu em muốn, mình có thể giúp em viết thêm hoặc chỉnh sửa bài văn theo yêu cầu nhé!
Dưới đây là bài văn tả một cảnh công viên mà em có thể tham khảo:
Tả cảnh công viên
Công viên gần nhà em là một nơi rất đẹp và yên bình, là chốn thư giãn lý tưởng cho mọi người sau những giờ học tập và làm việc căng thẳng. Khi bước vào công viên, điều đầu tiên em cảm nhận được là không khí trong lành, mát mẻ, hòa quyện cùng hương thơm dịu nhẹ của hoa cỏ.
Con đường đi bộ trong công viên được lát gạch sạch sẽ, hai bên là hàng cây xanh mát rợp bóng. Những tán lá xào xạc trong gió như thì thầm kể chuyện mùa thu. Trên những bãi cỏ rộng lớn, các bạn nhỏ đang vui đùa, chạy nhảy, thả diều hay chơi trò chơi cùng nhau. Tiếng cười nói vang vọng khắp nơi, tạo nên không khí vui tươi, nhộn nhịp.
Ở giữa công viên có một hồ nước nhỏ, mặt hồ phẳng lặng như gương, phản chiếu bầu trời xanh và những đám mây trắng bồng bềnh. Những chú cá bơi lội tung tăng dưới làn nước trong vắt, thi thoảng có vài con vịt bơi lội, tạo nên cảnh tượng sinh động và gần gũi với thiên nhiên. Bên bờ hồ là những chiếc ghế đá được sắp xếp gọn gàng, nơi mọi người có thể ngồi nghỉ ngơi, đọc sách hoặc trò chuyện.
Công viên còn có khu vui chơi dành cho trẻ em với cầu trượt, xích đu và bập bênh đầy màu sắc. Mỗi khi chiều xuống, ánh đèn vàng dịu nhẹ được bật lên, làm cho công viên trở nên lung linh huyền ảo.
Em rất thích đến công viên vì ở đó em được hòa mình vào thiên nhiên, cảm thấy thư thái và vui vẻ hơn rất nhiều.
Nếu em muốn, mình có thể giúp em viết thêm hoặc chỉnh sửa bài văn theo yêu cầu nhé!
Dưới đây là bài văn tưởng tượng kể lại câu chuyện cuộc sống của một chiếc lá mà em có thể tham khảo:
Tôi là một chiếc lá
Tôi sinh ra từ một chồi non nhỏ trên cành cây cao vút. Ngay từ khi còn bé, tôi đã háo hức được đón ánh nắng mặt trời, hứng lấy những giọt sương mai trong veo và lắng nghe tiếng chim hót líu lo mỗi sớm mai. Tôi là một chiếc lá xanh mướt, tươi tắn, luôn say mê công việc của mình – hấp thụ ánh sáng để giúp cây quang hợp, tạo ra nguồn sống cho cả khu rừng.
Mỗi ngày, tôi cùng các bạn lá khác đón gió nhẹ đưa hương thơm của cây lan tỏa khắp nơi. Tôi cảm nhận được hơi thở của đất, của trời, và sự sống đang chảy tràn trong từng mạch nhựa. Tôi tự hào vì mình góp phần làm cho cây cao lớn, che chở cho những sinh vật bé nhỏ dưới tán lá.
Thời gian trôi qua, tôi dần già đi, màu xanh của tôi chuyển sang vàng óng ả, rực rỡ như ánh nắng thu. Tôi biết mình sắp phải rời xa cành cây thân yêu. Nhưng tôi không buồn, vì tôi hiểu rằng mình sẽ trở thành một phần của đất, nuôi dưỡng cây cối và muôn loài khác. Khi gió thu thổi qua, tôi nhẹ nhàng rơi xuống, nhảy múa trong không trung như một vũ công nhỏ bé, rồi yên bình nằm trên mặt đất, hòa mình vào vòng tuần hoàn của thiên nhiên.
Cuộc đời tôi tuy ngắn ngủi nhưng tràn đầy ý nghĩa. Tôi là một chiếc lá – một phần nhỏ bé nhưng không thể thiếu của thiên nhiên tươi đẹp.
Nếu em muốn, mình có thể giúp em viết thêm hoặc chỉnh sửa bài văn theo phong cách riêng nhé!
Chủ đề "bảo vệ nguồn nước ngầm" trong sơ đồ tư duy thuộc về nhóm ý nào trong các lựa chọn sau:
A. Vai trò của thực vật
B. Góp phần điều hòa khí hậu
C. Thực vật bảo vệ đất và nguồn nước
D. Đối với động vật và đời sống con người
Dựa trên các thông tin tìm được, phần bảo vệ nguồn nước ngầm liên quan trực tiếp đến vai trò của thực vật trong việc giữ đất và nguồn nước, cụ thể là hệ rễ cây giúp giữ đất, hạn chế xói mòn, đồng thời giữ và duy trì nguồn nước ngầm trong đất.
Vì vậy, chủ đề "bảo vệ nguồn nước ngầm" thuộc về mục:
C. Thực vật bảo vệ đất và nguồn nước.
Giải thích thêm:
- Hệ rễ cây giúp giữ đất, tạo cấu trúc đất ổn định, hạn chế xói mòn và sạt lở.
- Hệ rễ cũng giúp giữ nước trong đất, duy trì và bảo vệ nguồn nước ngầm.
- Thực vật còn giúp làm sạch nước, hạn chế bốc hơi nước, góp phần bảo vệ nguồn nước.
Các nguồn tham khảo đã khẳng định vai trò này rõ ràng trong mục "thực vật bảo vệ đất và nguồn nước".
Nếu bạn cần mình giải thích thêm hoặc giúp bạn với các chủ đề khác, cứ hỏi nhé!
Bài toán:
Tô ngẫu nhiên 8 đỉnh của một hình lập phương bằng 3 màu khác nhau, mỗi đỉnh chỉ tô một màu. Tính xác suất sao cho không có hai đỉnh nào thuộc cùng một cạnh của hình lập phương được tô cùng một màu. Làm tròn kết quả đến hàng phần trăm.
Phân tích bài toán
- Hình lập phương có 8 đỉnh.
- Mỗi đỉnh được tô một trong 3 màu.
- Tổng số cách tô màu tất cả 8 đỉnh là:
\(3^{8} = 6561.\) - Yêu cầu: Tính xác suất để không có hai đỉnh kề nhau (cùng một cạnh) nào cùng màu.
Bước 1: Mô hình bài toán
Đây là bài toán tô màu đỉnh của đồ thị hình lập phương sao cho không có hai đỉnh kề nhau cùng màu.
- Đỉnh của hình lập phương tương ứng với 8 đỉnh của đồ thị.
- Cạnh của hình lập phương tương ứng với các cạnh nối các đỉnh kề nhau.
- Yêu cầu là tô màu 3 màu sao cho không có cạnh nào nối hai đỉnh cùng màu (tức tô màu hợp lệ, gọi là tô màu đỉnh đồ thị với điều kiện kề khác màu).
Bước 2: Màu sắc và đồ thị
- Hình lập phương có 8 đỉnh, 12 cạnh.
- Độ bậc mỗi đỉnh là 3 (mỗi đỉnh nối với 3 đỉnh khác).
- Đồ thị hình lập phương là đồ thị 3-đều, 8 đỉnh.
Bước 3: Tính số cách tô màu hợp lệ
Đây là bài toán đếm số cách tô màu đỉnh đồ thị hình lập phương bằng 3 màu sao cho không có hai đỉnh kề nhau cùng màu.
Số cách tô màu như vậy gọi là số đa thức màu sắc (chromatic polynomial) của đồ thị hình lập phương tại 3.
Bước 4: Kết quả đã biết
Số cách tô màu đỉnh đồ thị hình lập phương bằng 3 màu sao cho kề khác màu là 18. (Đây là kết quả đã được nghiên cứu trong lý thuyết đồ thị).
Bước 5: Tính xác suất
Xác suất cần tìm là:
\(P = \frac{\text{S} \overset{ˊ}{\hat{\text{o}}} \&\text{nbsp};\text{c} \overset{ˊ}{\text{a}} \text{ch}\&\text{nbsp};\text{t} \hat{\text{o}} \&\text{nbsp};\text{m} \overset{ˋ}{\text{a}} \text{u}\&\text{nbsp};\text{h}ợ\text{p}\&\text{nbsp};\text{l}ệ}{\text{T}ổ\text{ng}\&\text{nbsp};\text{s} \overset{ˊ}{\hat{\text{o}}} \&\text{nbsp};\text{c} \overset{ˊ}{\text{a}} \text{ch}\&\text{nbsp};\text{t} \hat{\text{o}} \&\text{nbsp};\text{m} \overset{ˋ}{\text{a}} \text{u}} = \frac{18}{6561} \approx 0.00274.\)Bước 6: Làm tròn kết quả
\(P \approx 0.274 \% \approx 0.27 \% .\)Làm tròn đến hàng phần trăm là 0% (rất nhỏ).
Kết luận:
Xác suất để tô màu 8 đỉnh hình lập phương bằng 3 màu sao cho không có hai đỉnh kề nhau cùng màu là khoảng 0.27%, rất nhỏ.
Nếu bạn muốn, mình có thể giúp bạn tìm hiểu thêm về cách tính số cách tô màu hợp lệ hoặc các bài toán tương tự nhé!
Dưới đây là lời giải chi tiết bài toán:
Bài toán
- Người thứ nhất đi từ A về B với vận tốc không đổi.
- Người thứ hai đi từ B về A với vận tốc không đổi.
- Hai người gặp nhau lần đầu tại C, cách B 4 km.
- Sau đó người thứ nhất đi đến B rồi quay về A.
- Người thứ hai đi đến A rồi quay về B.
- Hai người gặp nhau lần thứ hai tại D, cách A 3 km.
- Yêu cầu: Tính độ dài quãng đường AB.
Gợi ý và phân tích
- Gọi độ dài quãng đường AB là \(L\) (km).
- Vì C cách B 4 km nên:
- Hai người gặp nhau lần đầu tại C.
- Sau khi gặp nhau tại C, người thứ nhất tiếp tục đi đến B rồi quay về A.
- Người thứ hai đi đến A rồi quay về B.
- Hai người gặp nhau lần thứ hai tại D, cách A 3 km, tức:
Bước 1: Đặt vận tốc và thời gian
- Gọi vận tốc người thứ nhất là \(v_{1}\), người thứ hai là \(v_{2}\).
- Thời gian từ lúc xuất phát đến lúc gặp nhau tại C là \(t_{1}\).
- Thời gian từ lúc gặp nhau tại C đến lúc gặp nhau lần hai tại D là \(t_{2}\).
Bước 2: Tính thời gian gặp nhau lần đầu
- Người thứ nhất đi quãng đường \(A C = L - 4\) trong thời gian \(t_{1}\):
- Người thứ hai đi quãng đường \(B C = 4\) trong thời gian \(t_{1}\):
Bước 3: Thời gian gặp nhau lần hai
- Sau khi gặp nhau tại C, người thứ nhất đi tiếp đến B rồi quay về A.
- Quãng đường từ C đến B là 4 km, từ B về A là \(L\) km.
- Người thứ nhất đi từ C đến B rồi về A, tổng quãng đường:
vì người thứ nhất gặp người thứ hai lần hai tại D cách A 3 km, tức người thứ nhất đã đi từ B về A đến vị trí D (cách A 3 km).
- Người thứ hai đi từ C đến A rồi quay về B.
- Quãng đường từ C đến A là \(L - 4\), từ A đến D là 3 km.
- Tổng quãng đường người thứ hai đi sau C đến D là:
Bước 4: Tính quãng đường cả hai đi từ C đến D
Tổng quãng đường hai người đi từ lúc gặp nhau tại C đến lúc gặp nhau tại D:
\(S_{2} = \left(\right. L + 1 \left.\right) + \left(\right. L - 1 \left.\right) = 2 L .\)Bước 5: Tính quãng đường cả hai đi từ lúc xuất phát đến lúc gặp nhau tại C
Tổng quãng đường hai người đi từ lúc xuất phát đến lúc gặp nhau tại C:
\(S_{1} = \left(\right. L - 4 \left.\right) + 4 = L .\)Bước 6: Áp dụng gợi ý đề bài
Theo đề bài, thời gian đi quãng đường 2 gấp đôi thời gian đi quãng đường 1, do vận tốc không đổi:
\(t_{2} = 2 t_{1} .\)Vận tốc không đổi nên:
\(\frac{S_{2}}{t_{2}} = \frac{S_{1}}{t_{1}} \textrm{ }\textrm{ } \Longrightarrow \textrm{ }\textrm{ } \frac{2 L}{2 t_{1}} = \frac{L}{t_{1}} \textrm{ }\textrm{ } \Longrightarrow \textrm{ }\textrm{ } \frac{L}{t_{1}} = \frac{L}{t_{1}} .\)Điều này đúng với mọi \(L\), vậy ta cần dùng thêm quan hệ từ vận tốc.
Bước 7: Tính vận tốc tỉ lệ
Từ bước 2:
\(v_{1} = \frac{L - 4}{t_{1}} , v_{2} = \frac{4}{t_{1}} .\)Tỉ số vận tốc:
\(\frac{v_{1}}{v_{2}} = \frac{L - 4}{4} .\)Bước 8: Tính thời gian đi quãng đường 2
- Người thứ nhất đi quãng đường \(4 + \left(\right. L - 3 \left.\right) = L + 1\) với vận tốc \(v_{1}\):
- Người thứ hai đi quãng đường \(\left(\right. L - 4 \left.\right) + 3 = L - 1\) với vận tốc \(v_{2}\):
Bước 9: Thời gian gặp nhau lần hai bằng nhau
Hai người gặp nhau lần hai tại D, nên:
\(t_{1 , 2} = t_{2 , 2} \textrm{ }\textrm{ } \Longrightarrow \textrm{ }\textrm{ } t_{1} \frac{L + 1}{L - 4} = t_{1} \frac{L - 1}{4} .\)Chia hai vế cho \(t_{1}\):
\(\frac{L + 1}{L - 4} = \frac{L - 1}{4} .\)Bước 10: Giải phương trình tìm \(L\)
\(4 \left(\right. L + 1 \left.\right) = \left(\right. L - 1 \left.\right) \left(\right. L - 4 \left.\right) .\)Mở rộng:
\(4 L + 4 = L^{2} - 4 L - L + 4 = L^{2} - 5 L + 4.\)Chuyển hết về một vế:
\(0 = L^{2} - 5 L + 4 - 4 L - 4 = L^{2} - 9 L .\) \(L^{2} - 9 L = 0 \textrm{ }\textrm{ } \Longrightarrow \textrm{ }\textrm{ } L \left(\right. L - 9 \left.\right) = 0.\)Vì \(L > 0\) nên:
\(L = 9 \&\text{nbsp};\text{km} .\)Kết luận:
Quãng đường từ A đến B là 9 km.
Nếu bạn cần mình giải thích thêm hoặc hỗ trợ bài toán khác, cứ hỏi nhé!
Cụm từ "điều có ý đặc biệt" trong tiếng Anh có thể dịch là "something special" hoặc "something meaningful" tùy vào ngữ cảnh.
- Nếu bạn muốn nói về một điều gì đó đặc biệt, nổi bật, có tính chất khác biệt, bạn có thể dùng "something special".
Ví dụ: This is something special. (Đây là điều có ý đặc biệt.) - Nếu bạn muốn nhấn mạnh ý nghĩa sâu sắc, có giá trị tinh thần hoặc cảm xúc, bạn có thể dùng "something meaningful".
Ví dụ: This is something meaningful to me. (Đây là điều có ý nghĩa đặc biệt đối với tôi.)
Bạn có thể cho mình biết thêm ngữ cảnh câu nói để mình giúp bạn dịch chính xác hơn nhé!
Bài toán. Cho \(a \geq 4 , \textrm{ }\textrm{ } b \geq 6\). Chứng minh
\(\sqrt{2 a - 4} + \sqrt{3 b - 9} + \frac{11 a + 7 b}{2} \textrm{ }\textrm{ } \leq \textrm{ }\textrm{ } a b + 24.\)
1. Nhận xét về hai căn
- Hàm \(f \left(\right. a \left.\right) = \sqrt{2 a - 4}\) xác định với \(a \geq 4\).
Khi \(a = 4\), \(f \left(\right. 4 \left.\right) = 2\), và
\(f^{'} \left(\right. a \left.\right) = \frac{1}{2 \sqrt{2 a - 4}} \cdot 2 = \frac{1}{\sqrt{2 a - 4}} \textrm{ }\textrm{ } \leq \textrm{ }\textrm{ } \frac{1}{\sqrt{2 \cdot 4 - 4}} = \frac{1}{2} \left(\right. \text{v} \overset{ˋ}{\imath} \&\text{nbsp}; a \geq 4 \left.\right) .\)
Do đó trên \(\left[\right. 4 , \infty \left.\right)\) ta có đường tiếp tuyến tại \(a = 4\):
\(\sqrt{2 a - 4} \textrm{ }\textrm{ } \leq \textrm{ }\textrm{ } f \left(\right. 4 \left.\right) + f^{'} \left(\right. 4 \left.\right) \textrm{ } \left(\right. a - 4 \left.\right) = 2 + \frac{1}{2} \textrm{ } \left(\right. a - 4 \left.\right) = \frac{a}{2} .\)
Kết quả:
\(\boxed{\textrm{ }\textrm{ } \sqrt{2 a - 4} \leq \frac{a}{2} \left(\right. a \geq 4 \left.\right) . \textrm{ }\textrm{ }}\) - Tương tự với \(g \left(\right. b \left.\right) = \sqrt{3 b - 9}\) trên \(\left[\right. 6 , \infty \left.\right)\):
\(g \left(\right. 6 \left.\right) = 3 , g^{'} \left(\right. b \left.\right) = \frac{3}{2 \sqrt{3 b - 9}} \leq \frac{3}{2 \sqrt{3 \cdot 6 - 9}} = \frac{1}{2} ,\)
nên
\(\boxed{\textrm{ }\textrm{ } \sqrt{3 b - 9} \leq \frac{b}{2} \left(\right. b \geq 6 \left.\right) . \textrm{ }\textrm{ }}\)
2. Rút gọn bất đẳng thức
Áp dụng hai ước lượng trên vào vế trái ban đầu:
\(\sqrt{2 a - 4} + \sqrt{3 b - 9} \textrm{ }\textrm{ } \leq \textrm{ }\textrm{ } \frac{a}{2} + \frac{b}{2} \textrm{ }\textrm{ } \Longrightarrow \textrm{ }\textrm{ } \sqrt{2 a - 4} + \sqrt{3 b - 9} + \frac{11 a + 7 b}{2} \textrm{ }\textrm{ } \leq \textrm{ }\textrm{ } \frac{a}{2} + \frac{b}{2} + \frac{11 a + 7 b}{2} = \frac{12 a + 8 b}{2} = 6 a + 4 b .\)
Vậy đủ chứng minh
\(6 a + 4 b \textrm{ }\textrm{ } \leq \textrm{ }\textrm{ } a b + 24 ,\)
tức
\(a b - 6 a - 4 b + 24 \textrm{ }\textrm{ } \geq \textrm{ }\textrm{ } 0.\)
Chuyển tổ hợp:
\(a b - 6 a - 4 b + 24 = a \left(\right. b - 6 \left.\right) - 4 \left(\right. b - 6 \left.\right) = \left(\right. a - 4 \left.\right) \left(\right. b - 6 \left.\right) \textrm{ }\textrm{ } \geq \textrm{ }\textrm{ } 0 ,\)
vì \(a \geq 4\) và \(b \geq 6\).
Kết luận
Từ chuỗi bất đẳng thức
\(\sqrt{2 a - 4} + \sqrt{3 b - 9} + \frac{11 a + 7 b}{2} \textrm{ }\textrm{ } \leq \textrm{ }\textrm{ } 6 a + 4 b \textrm{ }\textrm{ } \leq \textrm{ }\textrm{ } a b + 24 ,\)
bất đẳng thức đã được chứng minh.
\(\boxed{}\)
Như mình đã phân tích, nếu bạn chỉ lấy \(x\) trong khoảng mà mẫu dương (tức \(0 < x < 1\)), thì \(K \left(\right. x \left.\right)\) có đúng một điểm cực tiểu tại
\(x = \frac{1}{2} ,\)
và
\(K \left(\right. \frac{1}{2} \left.\right) = 16.\)
Nhưng nếu bạn để \(x > 0\) (kể cả \(x > 1\), nơi mẫu số trở thành âm), thì ngay khi \(x \rightarrow 1^{+}\) mẫu số \(\textrm{ } x^{2} \left(\right. 1 - x \left.\right) \rightarrow 0^{-}\) trong khi tử số \(4 x^{2} + 1 \rightarrow 5 > 0\), nên
\(K \left(\right. x \left.\right) \rightarrow - \infty .\)
Như vậy trên toàn bộ miền xác định \(x > 0 , \textrm{ }\textrm{ } x \neq 1\), \(K\) không có giá trị nhỏ nhất (nó giội về \(- \infty\) khi \(x \rightarrow 1^{+}\)).
- Nếu bài yêu cầu tìm min trên \(\left(\right. 0 , 1 \left.\right)\) thì
Kmin=16 tại x=12.\boxed{K_{\min}=16\text{ tại }x=\tfrac12.}
- Nếu bài cho \(x > 0\) (toàn miền xác định) thì
\(\boxed{K \&\text{nbsp};\text{kh} \hat{\text{o}} \text{ng}\&\text{nbsp};\text{c} \overset{ˊ}{\text{o}} \&\text{nbsp};\text{gi} \overset{ˊ}{\text{a}} \&\text{nbsp};\text{tr}ị\&\text{nbsp};\text{nh}ỏ\&\text{nbsp};\text{nh} \overset{ˊ}{\hat{\text{a}}} \text{t}\&\text{nbsp};( inf K = - \infty ).}\)